|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn số 2161/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu:
|
2161/LĐTBXH-LĐTL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Tống Thị Minh
|
Ngày ban hành:
|
22/06/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2161/LĐTBXH-LĐTL
V/v giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và
trợ cấp thất nghiệp
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
Công ty cơ khí, ô tô, xe máy
Thanh Xuân
(Tổng cục Hậu cần – Bộ Công an)
|
Trả lời công văn số
157/2009/CTTX ngày 26/5/2009 của Quý Công ty về việc giải quyết chế độ trợ cấp
thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động và trợ cấp thất nghiệp, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động thì khi chấm dứt hợp
đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm
trả trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp
lương, nếu có.
Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về hợp đồng lao động quy định:
- Trường hợp chấm
dứt hợp đồng lao động quy định Điều 37 (người lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng lý do và thời hạn báo trước theo quy định)
thì người lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động
đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều
42 của Bộ luật Lao động.
- Đối với doanh
nghiệp, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc hạch toán vào giá thành hoặc
phí lưu thông.
- Thời gian làm việc
để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc theo các bản hợp đồng
lao động đã giao kết mà người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động
đó.
- Tiền lương làm
căn cứ tính các chế độ trợ cấp thôi việc là tiền lương theo hợp đồng lao động,
được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động gồm
tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy
định tại điều 15 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày
31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về tiền lương.
2. Theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian người lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo
hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc
làm theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo Thông tư số
17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động thì thời
gian làm việc tại doanh nghiệp để tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm) bằng tổng
thời gian làm việc tại doanh nghiệp để tính trợ cấp thôi việc xác định theo khoản 3 điều 14 Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của
Chính phủ trừ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Nghị định số
27/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ. Trường hợp, tổng thời gian làm việc
tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao
động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng
thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì
được làm tròn như sau: từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng làm tròn thành 1/2 năm; từ
đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được làm tròn thành 01 năm.
Điều
21 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của
Chính phủ cũng quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm
thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng
dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
Theo các quy định
trên thì:
- Trường hợp Bà Đặng
Thị A có thời gian công tác tại Công ty là 6 năm 5 tháng (từ 8/2002 đến hết
tháng 12/2008). Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 861.000 đồng. Số tiền chi trả trợ cấp
thôi việc công ty phải trả cho Bà A là (861.000 x 6 năm 6 tháng x 1/2) = 2.798.250
đồng.
- Trường hợp ông
Nghiêm Văn B có thời gian làm việc tại Công ty 16 năm 10 tháng (từ 7/1992 đến hết
tháng 4/2009); trong đó có thời gian tham gia Bảo hiểm thất nghiệp là 04 tháng
(từ 1/1/2009 đến 30/4/2009). Thời gian làm việc tại doanh nghiệp để tính trợ cấp
thôi việc của ông B là 16 năm 6 tháng (16 năm 10 tháng – 4 tháng) và được làm
tròn thành 17 năm. Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền
kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 2.898.000 đồng. số tiền chi trả trợ cấp
thôi việc công ty phải trả cho ông B là (2.898.000 x 17 năm x 1/2) = 24.633.000
đồng.
- Kinh phí chi trả
trợ cấp thôi việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là đúng quy định.
- Thời gian tham
gia Bảo hiểm thất nghiệp là 04 tháng của ông B được bảo lưu để tính trợ cấp thất
nghiệp khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động lần sau. Hiện nay công
ty chưa thực hiện trích nộp bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP
của Chính phủ. Vì vậy, Công ty làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội ở địa
phương để thực hiện trích nộp và bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp
(4 tháng) của ông B theo quy định.
Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội trả lời để Quý công ty biết và thực hiện đúng quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Phạm Minh Huân (để báo cáo)
- Lưu: VT, Vụ LĐTL.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Tống Thị Minh
|
Công văn số 2161/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 2161/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2.302
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|