Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1615/BHXH-CSXH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Lê Bạch Hồng
Ngày ban hành: 02/06/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 1615/BHXH-CSXH
V/v: Hướng dẫn thực hiện thu - chi bảo hiểm thất nghiệp.

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2009

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP. Sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Việc làm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 194/CVL-BXHN&QLLĐ ngày 18/5/2009, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện thu bảo hiểm thất nghiệp và chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Trong văn bản này, các chữ viết tắt và rút gọn, gồm:

- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: gọi tắt là Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH ;

- Bảo hiểm xã hội: viết tắt là BHXH;

- Bảo hiểm y tế: viết tắt là BHYT;

- Bảo hiểm thất nghiệp: viết tắt là BHTN;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gọi tắt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh;

 - Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh: gọi tắt là Bảo hiểm xã hội huyện;

- Đại diện chi trả xã, phường, thị trấn: gọi tắt là đại diện chi trả xã;

- Người sử dụng lao động: gọi tắt là đơn vị.

Phần I

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

I. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

1.1. Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại điểm 2 dưới đây, bao gồm:

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.

1.2. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương, tiền công.

1.3. Người đang hưởng lương hưu hàng tháng; mất sức lao động hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại điểm 2 dưới đây theo các loại hợp đồng tại tiết 1.1 điểm này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

2. Đơn vị tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

2.1. Đơn vị tham gia BHTN cho người lao động theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là đơn vị có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:

- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác;

- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;

- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2.2. Lao động mà đơn vị sử dụng từ 10 người lao động trở lên quy định tại Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau: Số lao động là công dân Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng trở lên. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, số lao động mà đơn vị sử dụng từ 10 người trở lên được tính cả số cán bộ công chức đang làm việc tại cơ quan.

Ví dụ 1: Đơn vị A đang sử dụng 10 lao động có giao kết hợp đồng lao động như sau: 02 người có hợp đồng lao động mùa vụ có thời hạn từ 03 tháng trở lên, trong đó có 01 người đang hưởng chế độ hưu trí; 08 người có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên, trong đó có 01 người đang hưởng chế độ mất sức lao động.

Như vậy, đơn vị A thuộc đối tượng tham gia BHTN và đóng BHTN cho 07 lao động có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên.

Ví dụ 2: Đơn vị B là cơ quan quản lý Nhà nước đang sử dụng 10 lao động như sau: 06 người có quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức Nhà nước; 03 người hợp đồng làm việc từ 36 tháng trở lên và 01 người hợp đồng lao động mùa vụ từ 03 tháng trở lên.

Như vậy, đơn vị B thuộc đối tượng tham gia BHTN và đóng BHTN cho 03 lao động hợp đồng làm việc từ 36 tháng trở lên.

2.3. Thời điểm tính số lao động hàng năm phải đóng BHTN là ngày 01 tháng 01 theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm đơn vị đang đóng BHTN mà số lao động giảm đến dưới 10 người thì đơn vị vẫn phải đóng BHTN cho những người lao động đang đóng BHTN đến hết năm.

Ví dụ 3: Đơn vị C đang sử dụng 12 lao động, trong đó có 05 người có hợp động lao động 6 tháng và đang đóng BHTN cho 07 người có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên. Đến 01/7/2009, đơn vị chấm dứt hợp đồng lao động đối với 05 người có hợp đồng lao động 6 tháng. Như vậy đơn vị C vẫn phải đóng BHTN cho 07 lao động có hợp đồng từ 12 tháng trở lên đến hết năm 2009.

2.4. Đối với đơn vị tại thời điểm ngày 01 tháng 01 chưa đủ 10 người lao động, nhưng vào thời điểm khác trong năm có sử dụng từ đủ 10 lao động trở lên thì đơn vị phải đóng BHTN từ ngày 01 của tháng tiếp theo tháng mà đơn vị có sử dụng từ đủ 10 lao động trở lên.

Ví dụ 4: Vẫn đơn vị C nêu tại ví dụ 3, các điều kiện không thay đổi thì ngày 01/01/2010, đơn vị C không thuộc đối tượng đóng BHTN. Đến ngày 10/02/2010, đơn vị C sử dụng thêm 04 lao động với hợp đồng có thời hạn 6 tháng thì từ ngày 01/3/2010, đơn vị C phải đóng BHTN cho 07 lao động với hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

II. MỨC ĐÓNG, CĂN CỨ ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Mức đóng.

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN;

- Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN;

- Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.

2. Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các công ty Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ một thành viên trở lên nếu áp dụng thang bảng lương do Nhà nước quy định và thực hiện đúng quy định tại điểm 6 (a, b, c) phần D Thông tư số 03/2007/TT- BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để đóng BHXH thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN thực hiện theo quy định tại tiết này.

2.2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tiền lương này không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.

Trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định; người quản lý hợp tác xã là mức tiền lương, tiền công được Đại hội xã viên thông qua.

Đối với trường hợp tiền lương, tiền công tháng ghi trong hợp đồng lao động là ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN phải chuyển đổi sang đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề. Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm để chuyển đổi sang Đồng Việt Nam.

2.3. Người lao động hưởng mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại tiết 2.1 và 2.2, điểm 2 mục II này mà cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

3. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

3.1. Hàng thỏng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, đơn vị đóng số tiền bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia BHTN và trớch 1% tiền lương, tiền công của từng người lao động để đóng cùng với BHXH và BHYT vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị đóng trụ sở.

3.2. Đơn vị là doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt...) thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ sản xuất mà đang đóng BHXH bắt buộc theo định kỳ (quý hoặc 6 tháng một lần) thì đóng BHTN theo định kỳ đó.

3.3. Đơn vị đang đóng BHXH bắt buộc ở địa bàn nào thì đóng BHTN tại địa bàn đó. Riêng người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu Chính phủ quản lý thì đóng BHTN tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu của Chính phủ chuyển tiền đóng BHTN hàng tháng cùng với tiền đóng BHXH và BHYT bắt buộc vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tại Kho bạc nhà nước Trung ương.

3.4. Việc đóng BHTN thực hiện bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp đơn vị đóng bằng tiền mặt, cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn thủ tục để đơn vị nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu trực tiếp nộp tiền mặt cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.

3.5. Hàng năm, Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng BHTN cho người lao động trên cơ sở báo cáo quyết toán thu BHTN năm trước của cơ quan bảo hiểm xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.6. Một số trường hợp khác:

- Người lao động có nhiều hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHTN cùng với nơi đang đóng BHXH và BHYT bắt buộc. Trường hợp được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHTN theo mức tiền lương, tiền công trước khi đi.

- Người lao động có thời gian ngừng việc trên 14 ngày trong tháng hoặc nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật BHXH mà không hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị thì cả người lao động và đơn vị không phải đóng BHTN. Thời gian không đóng BHTN này không được tính để hưởng trợ cấp BHTN khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

- Công ty mẹ thuộc đối tượng đóng BHTN mà có người lao động làm việc tại các chi nhánh (gồm cả các trường hợp luân chuyển lao động) hoặc văn phòng đại diện có dưới mười lao động thì những người lao động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện vẫn phải đóng BHTN, nơi chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đang đóng BHXH, BHYT.

4. Truy đóng bảo hiểm thất nghiệp.

4.1. Đối tượng truy đóng: Các trường hợp đơn vị không đóng BHTN, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHTN.

4.2. Mức truy đóng: Bằng 2% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của người lao động.

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại tiết 2.1 điểm 2 mục II này thì tiền lương tháng đóng BHTN tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm truy đóng.

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định quy định tại tiết 2.2 điểm 2 mục II này thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN theo quyết định hoặc hợp đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm truy đóng.

4.3. Thời gian truy đóng được cộng với thời gian đã đóng BHTN trước đó mà người lao động chưa hưởng trợ cấp BHTN.

4.4. Phân cấp truy đóng: Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp việc truy đóng BHTN cho phù hợp với điều kiện quản lý.

5. Thoái trả bảo hiểm thất nghiệp.

 Đơn vị đóng thừa BHTN nhưng di chuyển địa bàn (nội tỉnh), giao Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết thoái trả. Trường hợp đơn vị di chuyển khỏi địa bàn tỉnh mà đóng thừa, Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đơn vị chuyển đi báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết.

6. Xử lý vi phạm về đóng bảo hiểm thất nghiệp.

6.1. Các trường hợp vi phạm pháp luật về đóng BHTN theo Điều 134 của Luật BHXH đều phải tính tiền lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật BHXH theo hướng dẫn dưới đây:

- Thời điểm tính lãi: Sau ngày thứ 30 kể từ ngày hết hạn phải đóng BHTN theo quy định, cơ quan BHXH xác định số tiền phải đóng với số tiền đã đóng, đến thời điểm quy định để tính số tiền chậm đóng của từng đơn vị;

- Lãi suất: Tính theo lãi suất hoạt động đầu tư của quỹ BHXH trong năm do BHXH Việt Nam công bố tại từng thời điểm;

- Công thức tính lãi:

L =

N x K

12

Trong đó:

L: Tiền lãi;

N: Tiền nợ BHTN quá hạn phải nộp;

K: Lãi xuất đầu tư từ quỹ BHXH trong năm.

6.2. Người lao động, đơn vị và tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm quy định về BHTN, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Quy định mã quản lý thu bảo hiểm xã hội.

- Mã quản lý thu BHXH là mã định danh của người sử dụng lao động và người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho người sử dụng lao động và người lao động tham gia BHXH lần đầu trên địa bàn. Mã quản lý thu được mã hóa bằng dãy các ký tự thông thường theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:

- Mã quản lý người sử dụng lao động gồm 09 ký tự, trong đó: 02 ký tự đầu là mã tỉnh theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; 02 ký tự tiếp theo là mã khối (loại hình) quản lý; 04 ký tự tiếp theo là số thứ tự của đơn vị tham gia lần đầu; 01 ký tự cuối là mã nhận dạng huyện đang quản lý thu. Mã đơn vị do chương trình quản lý thu (SMS) tự sinh liên tục từ số nhỏ đến số lớn. Mỗi đơn vị chỉ được cấp một mã số, khi đơn vị giải thể, đổi tên, chuyển đi nơi khác thì không dùng mã số này để cấp lại cho đơn vị mới.

- Mã số người lao động để phục vụ quản lý thu và là số sổ BHXH gồm 10 ký tự, trong đó: 02 ký tự đầu là mã tỉnh theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ- TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; 02 ký tự tiếp theo là 02 số cuối của năm người lao động tham gia BHXH lần đầu; 06 ký tự cuối là số thứ tự người tham gia BHXH phát sinh trong năm. Mã số người lao động tham gia BHXH do phần mềm SMS tự sinh liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong khoảng số sổ BHXH được giao trong quý. Mỗi người lao động đóng BHXH chỉ được cấp một mã số quản lý, người lao động đã được cấp sổ BHXH thì sử dụng số sổ BHXH đã được cấp làm mã số quản lý.

2. Thủ tục, hồ sơ tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2.1. Đối với người lao động:

2.1.1. Tham gia lần đầu hoặc từ đơn vị khác chuyển đến hồ sơ gồm có:

- 03 bản Tờ khai tham gia BHXH, BHYT và BHTN (Mẫu số 01-TBH), có xác nhận của đơn vị;

- Hợp đồng lao động (Hợp đồng làm việc) hoặc các quyết định về tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, nghỉ việc…;

- Trường hợp từ đơn vị khác chuyển đến thì nộp Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN (Mẫu số 07/SBH ban hành kèm theo Quyết định số 555/QĐ-BHXH ngày 13/5/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) và Sổ BHXH (nếu có) do cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đi cấp, không phải kê khai Tờ khai (Mẫu số 01-TBH).

2.1.2. Đang tham gia:

- Trường hợp điều chỉnh tiền lương, phụ cấp lương làm căn cứ đóng BHTN hồ sơ gồm có: Hợp đồng lao động (Hợp đồng làm việc) và các quyết định bổ nhiệm, nâng bậc hoặc chuyển ngạch lương...;

- Trường hợp người lao động có điều chỉnh về nhân thân (họ, tên, ngày, tháng, năm sinh...) thì người lao động phải có Đơn đề nghị, nêu rõ lý do điều chỉnh kèm theo các hồ sơ hợp pháp có liên quan.

2.2. Đối với đơn vị:

2.2.1. Đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp lần đầu, hồ sơ gồm có:

- 03 bản Danh sách lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 02a-TBH);

- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động;

- Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người lao động.

2.2.2. Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà có thay đổi về người lao động, tiền lương của người lao động, hồ sơ như sau:

- Trường hợp tăng lao động: Lập 03 bản Danh sách lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 02a-TBH);

- Trường hợp giảm lao động hoặc điều chỉnh tiền lương của người lao động: Lập 03 bản Danh sách lao động điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 03a-TBH);

- Trường hợp đơn vị đề nghị điều chỉnh nhân thân người lao động: Lập 03 bản Danh sách điều chỉnh hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 03b - TBH);

- Các trường hợp nêu tại tiết này phải kèm theo Sổ BHXH và hồ sơ có liên quan của người lao động, nếu đảm bảo đầy đủ, hợp lệ mà lập từ ngày 15 trở về trước và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trước ngày 20 thì thực hiện điều chỉnh trong tháng; trường hợp lập từ ngày 16 trở đi thì thực hiện điều chỉnh từ ngày 01 của tháng kế tiếp.

3. Trình tự tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp.

3.1. Đối với đơn vị tham gia và đóng BHXH, BHYT bắt buộc và BHTN:

- Lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại tiết 2.1 (2.1.1 và 2.1.2) và tiết 2.2 (2.2.1 và 2.2.2), điểm 2 mục này;

- Thực hiện đóng BHTN đầy đủ, kịp thời theo quy định tại điểm 3 mục II Phần này;

- Trường hợp đơn vị đóng không đầy đủ số tiền BHXH, BHYT và BHTN phải đóng thì thực hiện phân bổ số tiền đã đóng trong kỳ theo thứ tự ưu tiên như sau: BHYT; BHTN; tiền lãi chậm đóng (nếu có) và BHXH;

- Hàng tháng, nhận Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu 08-TBH) do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu về đóng BHTN. Trường hợp có chênh lệch, sai sót phải trực tiếp đối chiếu với cơ quan bảo hiểm xã hội để xác định số liệu, trường hợp số liệu chưa khớp đúng thì cùng lập, ký vào biên bản làm việc, nêu rõ nguyên nhân, trách nhiệm và thời điểm điều chỉnh.

3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện:

3.2.1. Phòng Thu thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc Bảo hiểm xã hội huyện.

a. Tiếp nhận hồ sơ của đơn vị theo quy định tại tiết 3.1 điểm này, có trách nhiệm thẩm định để xác định về đối tượng tham gia, về căn cứ đóng, về phương thức đóng và chuyển tiền đóng BHTN, nếu:

- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện:

+ Xác nhận vào 03 bản Danh sách lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 02a-TBH); cập nhật các thông tin từ mẫu 02a-TBH vào chương trình quản lý thu, sau đó lưu tại Phòng Thu hoặc Bảo hiểm xã hội huyện 01 bản Danh sách mẫu số 02a-TBH cùng hồ sơ của đơn vị (bản photo);

+ Cấp mã quản lý thu BHXH cho đơn vị và người lao động, chuyển trả đơn vị 01 bản Danh sách mẫu số 02a-TBH kèm theo hồ sơ gốc;

+ Quản lý mã số người lao động thực hiện như sau: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện cử cán bộ chuyên theo dõi, quản lý mã số trong phần mềm SMS và mở sổ theo dõi chặt chẽ việc cấp mã số quản lý người lao động. Không được cấp trùng mã quản lý;

+ Đối với Phòng Thu, thực hiện chuyển 01 bản Danh sách (Mẫu số 02a-TBH) cùng toàn bộ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 01-TBH) kèm theo hồ sơ (photo) của người lao động thuộc các đơn vị do Phòng Thu quản lý cho Phòng Cấp sổ, thẻ. Việc giao - nhận hồ sơ, Phòng Thu phải mở sổ theo dõi đầy đủ, chặt chẽ (Mẫu số 14-TBH).

- Hồ sơ không đầy đủ hoặc có sai sót thì trả lại và hướng dẫn đơn vị bổ sung hoàn chỉnh theo quy định.

b. Hàng tháng cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 08-TBH) cho đơn vị.

c. Trường hợp cán bộ thu cập nhật dữ liệu về tiền lương, tìên công, thời gian đóng... vào phần mềm SMS sai hoặc tính sai số tiền lãi chậm đóng của đơn vị thì lập 02 bản Phiếu điều chỉnh số thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 03c-TBH) trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc huyện ký, duyệt và thực hiện điều chỉnh, sau đó 01 bản lưu tại Phòng Thu hoặc Bảo hiểm xã hội huyện, 01 bản kèm theo Thông báo (Mẫu số 08-TBH) gửi đơn vị.

3.2.2. Phòng Cấp sổ, thẻ: Tiếp nhận Danh sách lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 02a - TBH) cùng toàn bộ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 01-TBH) kèm theo hồ sơ (photo) của người lao động thuộc các đơn vị do Phòng Thu chuyển đến để cập nhật, bổ sung dữ liệu trên tờ khai mẫu số 01-TBH để thực hiện cấp sổ BHXH và cấp thẻ BHYT cho người lao động.

Trong quá trình cập nhật thông tin, Phòng Cấp sổ, thẻ phát hiện việc cập nhật thông tin của Phòng Thu không khớp, đúng với Danh sách lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 02a - TBH) thì chuyển trả Phòng Thu để điều chỉnh.

3.2.3. Phòng Kế hoạch - Tài chính của Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc Bảo hiểm xã hội huyện:

- Hàng tháng, chuyển dữ liệu về số tiền đã thu của từng đơn vị (bao gồm cả số tiền đã quyết toán của quỹ ốm đau, thai sản) cho Phòng Thu hoặc Bảo hiểm xã hội huyện để theo dõi, xác định số phải thu, số đã thu và số còn phải thu chuyển sang kỳ sau. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì phải lập 02 Phiếu điều chỉnh số thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 03c-TBH) trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc huyện ký, duyệt. Sau đó: 01 bản lưu tại bộ phận tài chính để thực hiện điều chỉnh; 01 bản chuyển Phòng Thu hoặc Bảo hiểm xã hội huyện để theo dõi, đối chiếu với đơn vị.

- Quý III hàng năm phối hợp với Phòng Thu, tổng hợp số liệu đề nghị Sở Tài chính tỉnh chuyển số tiền theo dự toán phần Ngân sách địa phương phải đóng cho người lao động tham gia BHTN thuộc các đơn vị trên địa bàn tỉnh do Ngân sách địa phương cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh (Biểu 01 quy định tại Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính).

Kết thúc năm tài chính, thực hiện quyết toán số tiền phải đóng với số tiền đã chuyển. Trường hợp đóng thừa theo số phải đóng thì được chuyển nguồn sang năm sau, trường hợp đóng thiếu thì đóng bổ sung vào năm sau. Đồng thời báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ: Quy định trình tự tham gia và đóng BHTN cho phù hợp với công tác quản lý của Bộ, ngành mình.

IV. QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp số liệu và thông báo kết quả đóng hàng tháng cho đơn vị; báo cáo quản lý đối tượng, lập dự toán thu, thu và quản lý tiền thu BHXH, BHYT bắt buộc và BHTN đầy đủ, kịp thời đảm bảo tiến độ theo quy định.

2. Đối với các đơn vị chưa đóng BHTN kể từ ngày 01/01/2009, quy định tại Nghị quyết số 32/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ, yêu cầu đơn vị đóng đủ cả số tiền mà đơn vị chưa đóng của 06 tháng đầu năm 2009. Từ ngày 01/7/2009 trở đi, đơn vị chậm đóng BHTN thì thực hiện tính lãi theo quy định.

3. Đối với người lao động di chuyển đến đơn vị mới thì đơn vị cũ phải có trách nhiệm đóng đầy đủ số tiền 2% BHTN của đơn vị và người lao động đến thời điểm người lao động di chuyển. Trường hợp đơn vị cũ không đóng đủ số tiền 2% BHTN của người lao động di chuyển thì cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc phân bổ số tiền đã đóng theo quy định tại tiết 3.1 điểm 3 mục III Phần này.

4. Hệ thống mẫu biểu về thu và phương pháp lập (ban hành kèm theo văn bản này) được (tạm thời) sử dụng chung cho thu BHXH, BHYT bắt buộc và BHTN kể từ ngày văn bản có hiệu lực.

Phần II

QUẢN LÝ, CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan tổ chức chi trả các chế độ BHTN cho người lao động tham gia BHTN. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện chi trả trực tiếp hoặc hợp đồng với đại diện chi trả xã để chi trả các chế độ BHTN cho người hưởng BHTN.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện và đại diện chi trả xã phải chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ BHTN cho người hưởng BHTN, đảm bảo an toàn tiền mặt; chấp hành đúng chế độ kế toán, báo cáo thống kê; thực hiện thanh quyết toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo quy định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHTN khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Bảo hiểm xã hội cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản lý người hưởng BHTN của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới, đại diện chi trả xã theo quy định.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ, chính sách BHTN cho người hưởng BHTN.

II. NỘI DUNG CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Trợ cấp thất nghiệp, gồm:

1.1. Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng;

1.2. Trợ cấp thất nghiệp một lần.

2. Hỗ trợ học nghề.

3. Hỗ trợ tìm việc làm.

4. Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng;

5. Lệ phí chi (nếu có).

6. Các khoản chi khác (nếu có).

III. HỆ THỐNG MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Để quản lý, chi trả các chế độ BHTN, cần thực hiện ghi chép, mở sổ, lập báo cáo theo các mẫu dưới đây:

1. Trong khi chờ Bộ Tài chính có ý kiến sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán BHXH, tạm thời sử dụng mẫu số C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, C73-HD, C74-HD, C75-HD, C76-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để lập riêng danh sách chi trả cho người hưởng BHTN hàng tháng, giấy đề nghị tạm ứng và bảng thanh toán chi BHTN, danh sách thu hồi kinh phí chi BHTN. Trong các mẫu trên cột C thay số sổ bằng số quyết định.

2. Sử dụng hệ thống mẫu biểu ban hành kèm theo Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, chi trả các chế độ BHTN. Nội dung chi BHTN được phản ánh, tổng hợp vào các biểu mẫu sử dụng để quản lý, chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH do nguồn quỹ BHXH đảm bảo, trong đó có một số mẫu biểu được sửa đổi (Mẫu đính kèm) cụ thể như sau:

2.1. Bổ sung nội dung số người, số tiền hưởng chế độ BHTN vào các mẫu số 2-CBH, 8a-CBH, 8b-CBH, 11-CBH, 13-CBH;

2.2. Bổ sung thêm phần tổng hợp chi BHTN vào các mẫu số 1b-CBH, 3b-CBH, 4b-CBH, 5-CBH.

3. Sử dụng các mẫu biểu dưới đây để chi trả các chế độ trợ cấp thất nghiệp một lần, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm:

3.1. Mẫu số 01-CTN: Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần;

3.2. Mẫu số 02-CTN: Danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề;

3.3. Mẫu số 03a-CTN: Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề;

3.4. Mẫu số 03b-CTN: Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề;

3.5. Mẫu số 04a-CTN: Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ tìm việc làm;

3.6. Mẫu số 04b-CTN: Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ tìm việc làm;

3.7. Mẫu số 05-CTN: Báo cáo tổng hợp giải quyết chi các chế độ BHTN;

3.8. Mẫu số 06-CTN: Phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm.

IV. QUẢN LÝ, CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Phân cấp thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

1.1. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh:

a. Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chi trả, quyết toán các chế độ BHTN trên địa bàn quản lý;

b. Thực hiện chi trả hỗ trợ tìm việc làm cho Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

1.2. Đối với Bảo hiểm xã hội huyện:

a. Tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp một lần cho người hưởng BHTN;

b. Thực hiện chi trả hỗ trợ học nghề cho các Cơ sở Đào tạo nghề trên địa bàn.

2. Lập, xét duyệt dự toán chi bảo hiểm thất nghiệp.

Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHTN hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHTN phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm (nếu có).

a. Theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh, hàng năm Bảo hiểm xã hội huyện lập dự toán chi BHTN cho đối tượng hưởng trên địa bàn huyện (Mẫu số 1b-CBH). Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, Bảo hiểm xã hội huyện phải báo cáo, giải trình để Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN.

b. Theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hàng năm Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHTN cho Bảo hiểm xã hội huyện; lập dự toán chi BHTN cho người hưởng trên địa bàn tỉnh (Mẫu số 1b-CBH). Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, Bảo hiểm xã hội tỉnh phải báo cáo, giải trình để Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN.

c. Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHTN cho Bảo hiểm xã hội tỉnh; lập dự toán chi BHTN của Ngành. Dự toán chi BHXH được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đã được duyệt của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua. Trong năm thực hiện, trên cơ sở dự toán được Bộ Tài chính duyệt và đề nghị điều chỉnh kế hoạch của Bảo hiểm xã hội tỉnh (nếu có), Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để điều chỉnh kế hoạch cho Bảo hiểm xã hội tỉnh.

3. Quản lý, tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

3.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh:

3.1.1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp:

3.1.1.1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được thực hiện tương tự quy trình chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ban hành theo Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể:

a. Hàng tháng, Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội căn cứ vào danh sách chi trả (Mẫu số C72a-HD) và các quyết định, thông báo theo mẫu số 3, 12, 13, 14 (ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH) do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển sang, thực hiện:

- Lập các mẫu số 11-CBH, 13-CBH; C72a-HD (hoặc C72c-HD); 2-CBH, 3b-CBH, 5-CBH;

- Chuyển Phòng Kế hoạch- Tài chính trước ngày 28 hàng tháng mẫu số 2-CBH, 3b-CBH, 5-CBH;

- Chuyển Bảo hiểm xã hội huyện trước ngày 30 hàng tháng mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), 2-CBH, 11-CBH, 13-CBH cùng thẻ BHYT của những người bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Căn cứ vào giấy đề nghị của đối tượng hưởng đã đưa ra khỏi danh sách chi trả hàng tháng nhưng còn tiền được lĩnh theo chế độ quy định (Mẫu số 17-CBH) để lập mẫu số 16-CBH chuyển Bảo hiểm xã hội huyện chi trả;

- Có trách nhiệm theo dõi đối tượng hết hạn hưởng để không lập vào danh sách chi trả;

- Tiếp nhận Sổ BHXH của người hưởng trợ cấp BHTN do Bảo hiểm xã hội huyện chuyển đến để thực hiện xác nhận việc hưởng chế độ trợ cấp BHTN theo quy định và trả lại Sổ BHXH cho Bảo hiểm xã hội huyện.

- Chuyển toàn bộ dữ liệu chi BHTN cho phòng Công nghệ thông tin vào ngày cuối tháng.

Khi tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, thực hiện kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng BHTN, về điều kiện được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp đối với từng người. Trường hợp phát hiện chưa đúng thì làm văn bản trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh để gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sau khi có kết quả giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì căn cứ để thực hiện chi trả trợ cấp.

b. Phòng Kế hoạch- Tài chính tiếp nhận các mẫu biểu quy định tại tiết a nêu trên để kiểm tra và cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội các huyện; tổng hợp số tiền thu hồi từ mẫu số C75-HD của Bảo hiểm xã hội huyện vào mẫu số C76-HD.

3.1.1.2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần:

a. Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định theo mẫu số 5 (ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH) do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển sang, thực hiện:

- Tổng hợp chi trợ cấp thất nghiệp một lần, lập mẫu số 01-CTN;

- Chuyển Bảo hiểm xã hội huyện mẫu số 01-CTN để thực hiện chi trả.

Khi tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần, thực hiện kiểm tra, đối chiếu về mức hưởng và thời gian hưởng của từng người. Trường hợp phát hiện chưa đúng thì làm văn bản trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sau khi có kết quả giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì căn cứ để thực hiện chi trả trợ cấp.

b. Phòng Kế hoạch- Tài chính:

- Căn cứ mẫu số 01-CTN để cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện chi trả;

- Tổng hợp số tiền thu hồi từ mẫu số C75-HD của Bảo hiểm xã hội huyện vào mẫu số C76-HD.

3.1.2. Chi hỗ trợ học nghề hàng tháng:

a. Hàng tháng, Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội căn cứ theo quyết định mẫu số 7 (ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH) do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển sang, thực hiện:

- Tổng hợp Danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề theo các Cơ sở Đào tạo nghề cho từng huyện (Mẫu số 02-CTN);

- Chuyển phòng Kế hoạch- Tài chính mẫu số 02-CTN để cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội huyện;

- Chuyển Bảo hiểm xã hội huyện nơi có Cơ sở Đào tạo nghề mẫu số 02-CTN để đối chiếu và thực hiện chi trả.

b. Hàng tháng, Phòng Kế hoạch- Tài chính căn cứ mẫu số 02-CTN để thực hiện cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội huyện tổ chức chi trả; tổng hợp số tiền thu hồi từ mẫu số C75-HD của Bảo hiểm xã hội huyện vào mẫu số C76-HD.

3.1.3. Chi hỗ trợ tìm việc làm:

a. Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội: Hàng tháng, căn cứ vào Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ tìm việc làm (Mẫu số 04a - CTN), Phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm (Mẫu số 06-CTN) và hồ sơ chứng từ theo quy định do Trung tâm Giới thiệu việc làm chuyển đến; đối chiếu, kiểm tra điều kiện hưởng hỗ trợ tìm việc làm của người thất nghiệp để:

- Lập Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ tìm việc làm (Mẫu số 04b-CTN);

- Chuyển trả Trung tâm Giới thiệu việc làm mẫu số 04b-CTN, 06-CTN, hồ sơ chứng từ của người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm để lưu trữ ;

- Chuyển Phòng Kế hoạch- Tài chính mẫu số 04a – CTN và mẫu 04b-CTN;

b. Phòng Kế hoạch- Tài chính:

- Căn cứ vào Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ tìm việc làm (Mẫu số 04b-CTN) để chi trả kinh phí hỗ trợ tìm việc làm cho Trung tâm Giới thiệu việc làm;

- Ghi vào sổ chi BHTN;

- Thu hồi số tiền đã chi trả sai, lập mẫu số C75-HD; tổng hợp vào mẫu số C76-HD.

3.1.4. Lập Báo cáo và lưu trữ hồ sơ: Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội căn cứ vào hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHTN lập Báo cáo tổng hợp giải quyết chi các chế độ BHTN (Mẫu số 05-CTN). Cuối năm, chuyển toàn bộ hồ sơ đã giải quyết trong năm cho Phòng Tiếp nhận- Quản lý hồ sơ thực hiện lưu trữ.

3. 2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện.

3.2.1. Quản lý và tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:

a. Tiếp nhận sổ BHXH từ người hưởng trợ cấp thất nghiệp để chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận vào Sổ BHXH việc hưởng chế độ trợ cấp BHTN và nhận lại Sổ BHXH để trả cho người hưởng BHTN.

b. Tiếp nhận thẻ BHYT từ Bảo hiểm xã hội tỉnh để cấp cho người hưởng BHTN;

c. Hàng tháng, căn cứ mẫu số C72a-HD hoặc C72c-HD; mẫu số 2-CBH, 11-CBH, 13-CBH, 16-CBH do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến để thực hiện chi trả trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện chi trả xã chi trả cho người hưởng BHTN;

d. Việc tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, tạm ứng, quyết toán, cấp tiền chi trả, quản lý người hưởng BHTN được thực hiện tương tự quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc ban hành theo Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

đ. Căn cứ vào mẫu số 13-CBH do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến và số tiền đã chi trả sai, thực hiện thu hồi kinh phí chi BHTN, lập mẫu số C75-HD chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh.

3.2.2. Chi trợ cấp thất nghiệp một lần:

a. Căn cứ Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần (Mẫu số 01-CTN) do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến, Giấy đề nghị nhận trợ thất nghiệp một lần qua tài khoản cá nhân (Mẫu số 22-CBH) để thực hiện chi trả và ghi vào Sổ chi BHTN. Trường hợp chi qua tài khoản cá nhân phải lưu mẫu số 22-CBH cùng với chứng từ chi.

b. Thu hồi số tiền đã chi trả sai, lập mẫu số C75-HD;

c. Thu hồi thẻ BHYT theo quy định;

d. Cuối năm, đối chiếu số liệu (số người, số tiền) trên mẫu số 01-CTN trong năm, mẫu số 8b-CBH của năm trước với số đã chi trả trong năm, lập mẫu số 8b-CBH để quản lý và chi trả tiếp vào năm sau.

3.2.3. Chi hỗ trợ học nghề:

a. Hàng tháng, căn cứ vào danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề (Mẫu số 02-CTN) do Bảo hiểm xã hội tỉnh lập, đối chiếu với Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (Mẫu số 03a-CTN) do Cơ sở Đào tạo nghề chuyển đến, lập Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (Mẫu số 03b-CTN); chuyển trả Cơ sở Đào tạo nghề mẫu 03b-CTN để lưu trữ và chi trả kinh phí hỗ trợ học nghề cho Cơ sở Đào tạo nghề;

b. Ghi vào sổ chi BHTN;

c. Thu hồi số tiền đã chi trả sai, lập mẫu số C75-HD.

3.3. Trách nhiệm của đại diện chi trả xã, cán bộ Bảo hiểm xã hội huyện khi chi trả trực tiếp.

Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, tạm ứng, quyết toán, báo cáo người hưởng chưa nhận, bảo đảm an toàn tiền mặt được thực hiện tương tự quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc ban hành theo Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3.4. Trách nhiệm của người hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

3.4.1. Người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:

- Nộp sổ BHXH cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi chi trả trợ cấp thất nghiệp vào tháng đầu nhận trợ cấp;

- Nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT từ Bảo hiểm xã hội huyện;

- Hàng tháng, người hưởng đến nhận trợ cấp thất nghiệp tại điểm chi trả do đại diện chi trả xã hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo. Nếu không trực tiếp nhận tiền phải ủy quyền cho người khác lĩnh thay (Mẫu số 18a-CBH). Người lĩnh thay có trách nhiệm nộp giấy lĩnh thay cho đại diện chi trả xã hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi trực tiếp chi trả, báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần, nếu thực hiện sai phải bồi hoàn cho quỹ BHXH. Khi đến nhận trợ cấp thất nghiệp phải ký nhận vào mẫu số C72a-HD hoặc mẫu số 72c-HD.

3.4.2. Người hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần:

a. Nhận tiền mặt tại Bảo hiểm xã hội huyện. Trường hợp không trực tiếp đến nhận mà ủy quyền cho người khác lĩnh thay phải lập mẫu số 18a-CBH. Người nhận tiền phải xuất trình chứng minh nhân dân;

b. Nhận tiền qua tài khoản cá nhân: người hưởng BHTN phải có giấy đề nghị (Mẫu số 22-CBH) đăng ký với Bảo hiểm xã hội huyện nơi đã nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng;

c. Nộp lại thẻ BHYT cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần.

3.4.3. Người hưởng hỗ trợ học nghề: Hàng tháng, ký xác nhận vào Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề do Cơ sở Đào tạo nghề lập (Mẫu 03a-CTN).

3.4.4. Người hưởng hỗ trợ tìm việc làm: Khi đến tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm thực hiện đăng ký tìm việc làm theo quy định.

3.5. Trách nhiệm của Cơ sở Đào tạo nghề.

 Trước ngày 25 hàng tháng, lập Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (Mẫu số 03a-CTN) có đầy đủ chữ ký của người hưởng trợ cấp thất nghiệp đang học nghề chuyển Bảo hiểm xã hội huyện nơi quản lý chi trả.

3.6. Trách nhiệm của Trung tâm Giới thiệu việc làm.

Trước ngày 25 hàng tháng, lập Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ tìm việc làm (Mẫu số 04a-CTN) kèm theo Phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm (Mẫu số 06-CTN), hồ sơ chứng từ theo quy định của người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm, chuyển đến Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi quản lý chi trả.

4. Chế độ báo cáo.

- Tổng hợp số liệu về chi BHTN cùng với chi các chế độ BHXH bắt buộc để báo cáo định kỳ theo quy định;

- Chuyển dữ liệu chi BHTN về Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ CÔNG AN VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ

1. Trong phạm vi, quyền hạn của mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHTN; thực hiện quy định về thủ tục và quy trình tham gia đóng BHTN; thực hiện quy định về thủ tục và quy trình chi trả các chế độ BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN và hướng dẫn tại văn bản này.

2. Thực hiện cấp sổ BHXH, tổ chức thu BHTN và chi trả chế độ BHTN theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại văn bản này.

3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện BHTN.

II. BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

1. Ban Thu, Ban Cấp sổ, thẻ: Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội các tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc tổ chức thực hiện thu BHTN; cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định và hướng dẫn tại văn bản này; giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Ban Chi: Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội các tỉnh trong việc thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp, kinh phí hỗ trợ học nghề, kinh phí tư vấn, giới thiệu việc làm theo quy định và hướng dẫn tại văn bản này; giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; lập báo cáo gửi Bộ Tài chính đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ 1% quỹ tiền lương đóng BHTN của các đơn vị được ngân sách Trung ương đảm bảo theo quy định.

3. Trung tâm Thông tin: Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng chương trình phần mềm quản lý thu BHTN và chương trình phần mềm quản lý chi trả các chế độ BHTN.

4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan theo quy định.

Công văn này thay thế Công văn số 18/BHXH-BT ngày 07/01/2009 và Công văn số 527/BHXH-BT ngày 05/3/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn tạm thời về thu BHTN và phân bổ số thu.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ: LĐTBXH, Tài chính;
- HĐQL BHXH VN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Lưu VP, CSXH.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Lê Bạch Hồng

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02/06/2009 về việc hướng dẫn thực hiện thu - chi bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.652

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.156.170
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!