BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1564/BHXH-BT
V/v: hướng dẫn thủ tục tham gia và giải quyết
hưởng các chế độ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2008
|
Kính
gửi: Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của
Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự
nguyện và các văn bản pháp luật liên quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thủ
tục tham gia và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người
tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Phần 1.
THỦ TỤC THAM GIA BẢO HIỂM
XÃ HỘI
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Là công dân Việt Nam, không thuộc
diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi
đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;
- Người đã đủ 60 tuổi đối với nam,
đủ 55 tuổi đối với nữ, đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH trở lên, còn thiếu không
quá 05 năm mới đủ 20 năm, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc
trở lên mà chưa nhận BHXH một lần, có nhu cầu đóng BHXH tự nguyện cho đến khi đủ
20 năm đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Các đối tượng trên, sau đây gọi
chung là người tham gia BHXH tự nguyện.
II. ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Mức đóng: Mức đóng BHXH hàng
tháng của người tham gia BHXH tự nguyện bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện
nhân (x) với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự
nguyện lựa chọn.
1.1. Tỷ lệ đóng BHXH :
- Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009
bằng 16%.
- Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011
bằng 18% .
- Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013
bằng 20% .
- Từ tháng 01/2014 trở đi bằng 22%.
1.2. Mức thu nhập tháng của người
tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn: Thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao
nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung được xác định theo công thức sau:
Mức thu nhập tháng người tham gia
BHXH tự nguyện lựa chọn = Lmin + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó :
- Lmin: Là mức lương tối thiểu
chung;
- m: Là mức người tham gia BHXH tự
nguyện được lựa chọn để đăng ký đóng BHXH, là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (Ví
dụ: 0, 1, 2, 3, 4. . .)
(Có bảng tính chi tiết mức đóng
BHXH tự nguyện theo mức lương tối thiểu chung năm 2008 là 540.000 đồng kèm
theo).
2. Phương thức đóng: Người tham gia
BHXH tự nguyện được lựa chọn phương thức đóng hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 06
tháng một lần. Thời điểm phải đóng BHXH là: 15 ngày đầu tháng đối với phương thức
đóng hàng tháng, 45 ngày đầu quý đối với phương thức đóng hàng quý, 03 tháng đầu
đối với phương thức đóng 06 tháng một lần. Trường hợp đã đóng theo phương thức
đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần, mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung thì không phải truy đóng số tiền chênh lệch so với mức
lương tối thiểu mới.
3. Tổ chức thu BHXH tự nguyện:
3.1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) có
trách nhiệm tổ chức, quản lý thu, cấp sổ BHXH đối với những người tham gia BHXH
tự nguyện trên địa bàn.
3.2. Định kỳ hàng quý, cử cán bộ xuống
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) để tuyên truyền, hướng dẫn chính
sách, chế độ BHXH và thủ tục cho người tham gia BHXH tự nguyện.
4. Trình tự đăng ký, đóng BHXH lần
đầu.
4.1. Người tham gia BHXH tự
nguyện: Lập 02 bản Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện mẫu số 01-TN (sau đây gọi
chung là Tờ khai). Trong đó, kê khai đầy đủ các nội dung liên quan đến nhân
thân, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú), mức lựa chọn để tính đóng BHXH (m),
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH, mức đóng BHXH/tháng, phương thức đóng
BHXH và hình thức nộp tiền, kèm theo 01 bản sao Giấy khai sinh, gửi BHXH huyện.
Trường hợp có thời gian tham gia BHXH mà đã được cấp sổ BHXH thì nộp thêm sổ
BHXH và Bản ghi quá trình đóng BHXH do cơ quan BHXH cấp trước khi di chuyển hoặc
bảo lưu thời gian đóng BHXH (sau đây gọi chung là Bản ghi quá trình).
4.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện:
- Tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm đếm,
sau đó viết Giấy biên nhận giao cho người tham gia BHXH tự nguyện (ghi rõ số lượng
và thời gian đến nhận lại hồ sơ).
- Thẩm định, đối chiếu nội dung kê
khai trên Tờ khai với bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp có thời gian đóng BHXH
bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện trước đó thì phải đối chiếu giữa nội dung ghi trên
Bản ghi quá trình và sổ BHXH. Nếu khớp đúng thì căn cứ vào số sổ BHXH do BHXH tỉnh
cấp trên bản đăng ký kế hoạch cấp số sổ BHXH mẫu số 03-TN (sau đây gọi chung là
Bản đăng ký), để ghi số sổ BHXH vào Tờ khai của người tham gia BHXH tự nguyện,
mở Sổ theo dõi quá trình đóng BHXH tự nguyện (mẫu số 05-TN), đồng thời cập nhật
toàn bộ thông tin trên Tờ khai, Bản ghi quá trình vào cơ sở dữ liệu, nếu sai
thì phải hướng dẫn cụ thể.
- Chuyển cơ sở dữ liệu bằng email
hoặc đĩa... về BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
BHXH tỉnh) để BHXH tỉnh tích hợp. Thời gian chuyển: Hàng ngày hoặc định kỳ vào
ngày 10, 20 và ngày cuối tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày nghỉ lễ
thì chuyển sang ngày kế tiếp.
- Ghi các nội dung trên Sổ BHXH,
sau đó chuyển trả người tham gia BHXH tự nguyện 01 Tờ khai và sổ BHXH để họ lưu
giữ, lưu lại Bản ghi quá trình.
5. Dừng đóng và đăng ký lại: Người
tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH
và không có yêu cầu nhận BHXH một lần. Khi tiếp tục đóng BHXH phải đăng ký lại
(mẫu số 02-TN). Việc đăng ký lại thực hiện vào tháng đầu quý.
6. Quản lý tiền đóng BHXH:
6.1. Đóng bằng tiền mặt:
- Người tham gia BHXH tự nguyện
đóng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện nơi đăng ký đóng BHXH.
- Cơ quan BHXH:
+ Bộ phận kế toán: Viết Phiếu
thu theo mẫu C30-BB quy định tại Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của
Bộ Tài chính, khi thu phải đóng dấu "Đã thu tiền", ghi rõ lý
do nộp tiền (đóng BHXH tự nguyện từ tháng. . đến tháng. . , mức
đóngltháng:....), phiếu thu được lập làm 03 liên, Kế toán tưởng, người nộp
tiền và thủ quỹ ký vào nơi quy định trên phiếu thu. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu;
liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán, sau
đó chuyển cho cán bộ thu để vào sổ theo dõi; liên 3 Giám đốc BHXH huyện ký, ghi
rõ họ tên, đóng dấu, sau đó giao cho người nộp tiền lưu giữ làm căn cứ đối chiếu
khi có tranh chấp sau này. Chậm nhất không quá 2 ngày làm việc Thủ quỹ phải nộp
tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Không được sử dụng tiền thu BHXH để chi cho các công việc
khác.
+ Cán bộ thu: Đối chiếu các
nội dung ghi trên Phiếu thu với danh sách đăng ký đóng BHXH, nếu khớp đúng thì
cập nhật vào Sổ theo dõi tiền đóng BHXH tự nguyện (mẫu số 04-TN) và Sổ theo dõi
quá trình đóng BHXH tự nguyện (mẫu số 05-TN). Sau đó chuyển trả lại bộ phận kế
toán chứng từ này để lưu giữ theo quy định của chế độ kế toán.
6.2. Đóng bằng chuyển khoản:
- Người tham gia BHXH tự nguyện:
Chuyển tiền từ tài khoản cá nhân vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện
mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên chứng từ chuyển tiền
phải ghi rõ nội dung đóng tiền (đóng BHXH tự nguyện từ tháng . . .đến
tháng . . , mức đóng/tháng: . . . . . . ) .
Ví dụ: ông A chuyển tiền đóng BHXH
tự nguyện của tháng 1,2,3 năm 2008 với số tiền là 300.000 đồng thì trên trên chứng
từ chuyển tiền phải ghi:
+ Số tiền: 300.000 đồng.
+ Nội dung: Đóng BHXH tự
nguyện từ tháng 1/2008 đến tháng 3/2008, mức đóng là: 100.000 đồng/tháng.
- Cơ quan BHXH: Khi nhận được "Giấy
báo có " của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chuyển đến
thì thực hiện như sau:
+ Bộ phận kế toán: Cập nhật
vào sổ kế toán sau đó chuyển chứng từ này cho cán bộ thu.
+ Cán bộ thu: Đối chiếu nội
dung ghi trên giấy báo có với danh sách đăng ký đóng BHXH tự nguyện, nếu khớp đúng
thì cập nhật vào Sổ theo dõi tiền đóng BHXH tự nguyện (mẫu số 04-TN) và sổ theo
dõi quá trình đóng BHXH tự nguyện (mẫu số 05-TN), nếu sai thì thông báo cho bộ
phận kế toán để thông báo cho Ngân hàng giải quyết sau đó chuyển lại chứng từ
này cho bộ phận kế toán để lưu giữ.
6.3. Sau khi cập nhật vào các sổ
theo dõi (mẫu số 04-TN và 05-TN), BHXH huyện phải chuyển dữ liệu về BHXH tỉnh để
BHXH tỉnh tích hợp và hoàn thiện dữ liệu (không được tự ý sửa chữa cơ sở dữ liệu
đã chuyển về BHXH tỉnh). Thời gian chuyển: Hàng ngày hoặc định kỳ thực hiện
theo quy định tại điểm 4.2, khoản 4, mục II nêu trên.
III. CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Mẫu sổ và số sổ BHXH: Thực hiện
theo Quyết định số 3339/QĐ-BHXH ngày 16/5/2008 của BHXH Việt Nam.
2. Quản lý và cấp số sổ BHXH: Số sổ
BHXH là mã số người tham gia BHXH khi đăng ký tham gia lần đầu do BHXH tỉnh quản
lý, để cấp cho người tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
2.1. Bảo hiểm xã hội huyện:
Định kỳ trước ngày 15 tháng cuối quý, lập 02 bản Đăng ký (mẫu số 03-lN), gửi
BHXH tỉnh. Riêng quý IV phải lập trước ngày 15 hàng tháng.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Khi nhận
được bản đăng ký của BHXH huyện, tiến hành ghi số sổ BHXH vào bản đăng ký (từ số....
đến số ...), đồng thời mở sổ theo dõi chi tiết việc cấp số sổ BHXH
cho BHXH huyện; chuyển trả BHXH huyện 01 bản để BHXH huyện cấp sổ BHXH cho người
tham gia BHXH tự nguyện.
2.3. Định kỳ vào tháng đầu quý sau,
BHXH tỉnh và BHXH huyện phải đối chiếu số sổ BHXH đã cấp cho người tham gia
BHXH. Phòng sổ, thẻ phải thường xuyên kiểm tra số sổ của từng huyện, để thu hồi
số sổ thừa (nếu có), không để trùng số sổ trong năm.
3. Trình tự cấp, ghi và quản lý sổ
BHXH.
3.1.Cấp sổ BHXH lần đầu.
- Bảo hiểm xã hội huyện: In các nội
dung trên trang 1 và trang 2 của bìa sổ BHXH; ký, đóng dấu vào nơi quy định
trên Tờ khai và trang 2 của bìa sổ BHXH; chuyển sổ BHXH và Tờ khai cho người
tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại điểm 4.2, khoản 4. mục II nêu trên.
- Người tham gia BHXH tự nguyện: Ký
vào nơi quy định trên trang 2 của bìa sổ BHXH. Trường hợp tàn tật hoặc không biết
chữ thì điểm chỉ, thân nhân người tham gia BHXH tự nguyện ghi thay họ và tên.
- Thời gian cấp sổ BHXH: Không quá
20 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ.
3.2. Ghi, xác nhận trên sổ BHXH.
- Tháng đầu quý I hàng năm, căn cứ
vào Phiếu thu tiền (theo mẫu số C30-BB) và Sổ theo dõi quá trình đóng BHXH tự
nguyện (mẫu số 05-TN), cơ quan BHXH in, xác nhận thời gian đóng BHXH của năm
trước cho người tham gia BHXH tự nguyện từ chương trình quản lý thu BHXH tự
nguyện, theo mẫu sổ tờ rời quy định tại Quyết định số 3339/QĐ-BHXH của BHXH Việt
Nam, giao cho người tham gia BHXH tự nguyện ký vào nơi quy định và lưu giữ để
làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH.
- Khi người tham gia BHXH tự nguyện
di chuyển ngoài địa bàn tỉnh hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc giải quyết
các chế độ BHXH: trợ cấp 01 lần hoặc hưu trí hoặc tử tuất thì người tham gia
BHXH tự nguyện hoặc người thân (trong trường hợp tử tuất) phải chuyển sổ BHXH
cho cơ quan BHXH để ghi, xác nhận và chốt thời gian đã đóng BHXH. Riêng trường
hợp di chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh hoặc bảo lưu thì cơ quan BHXH in thêm Bản
ghi quá trình (ghi và xác nhận toàn bộ thời gian đã đóng BHXH) để người tham
gia BHXH tự nguyện nộp cho cơ quan BHXH mới.
- Khi nhận sổ BHXH và các giấy tờ
liên quan của người tham gia BHXH, cơ quan BHXH phải viết Giấy biên nhận để
giao cho người tham gia BHXH tự nguyện.
4. Cấp lại sổ BHXH:
Người tham gia BHXH tự nguyện: Làm
mất hoặc hỏng sổ BHXH, phải có đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH, nêu rõ lý do mất hoặc
hỏng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chưa được giải quyết
chế độ BHXH một lần, gửi cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH. Trường hợp đã ngừng
đóng thì nộp cho cơ quan BHXH trước khi ngừng đóng BHXH, kèm theo Bản ghi quá
trình.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội: BHXH huyện
tiếp nhận, chuyển toàn bộ hồ sơ về BHXH tỉnh; BHXH tỉnh kiểm tra, đối
chiếu với cơ sở dữ liệu do BHXH tỉnh quản lý. Nếu khớp đúng và xác định chưa hưởng
trợ cấp 01 lần thì thực hiện cấp lại sổ BHXH. Trường hợp người tham gia từ tỉnh
khác chuyển đến nếu có nghi vấn thì cơ quan BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ phải liên
hệ với BHXH tỉnh nơi người tham gia BHXH tự nguyện đóng BHXH trước đó để xác định
thời gian đã đóng BHXH nếu không có vướng mắc thì cấp lại sổ BHXH, số sổ BHXH cấp
lại lấy theo sổ BHXH (cũ). Quá trình đóng BHXH phải được ghi đầy đủ đến thời điểm
cấp lại, kể cả thời gian đóng BHXH bắt buộc (nếu có); BHXH tỉnh chuyển trả sổ
BHXH cho BHXH huyện để chuyển cho người tham gia BHXH.
- Thời gian cấp lại sổ BHXH không
quá 30 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp
lệ.
5. Thẩm quyền ký, xác nhận: Giám đốc
BHXH huyện ký, xác nhận cho các trường hợp: Cấp sổ BHXH, thay đổi nơi đăng ký
đóng BHXH trong địa bàn tỉnh, ghi quá trình đóng BHXH hàng năm; Giám đốc BHXH tỉnh
ký, xác nhận cho các trường hợp: Cấp lại sổ, di chuyển ngoài địa bàn tỉnh, bảo
lưu thời gian đóng BHXH, thay đổi nhân thân (nếu có) và giải quyết chế độ BHXH.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Bảo hiểm xã hội huyện:
- Hàng tháng khi có phát sinh phải
mở sổ theo dõi tiền đóng BHXH tự nguyện mẫu số 04-TN, sổ theo dõi quá
trình đóng BHXH tự nguyện mẫu số 05-TN.
- Hàng tháng, trước ngày 10 tổng hợp
số liệu cấp sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện vào Báo cáo tổng hợp tình
hình cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH mẫu số 08a/SBH ban hành kèm theo công văn
số 04/BHXH-BT ngày 04/01/2008 của BHXH Việt Nam, gửi BHXH tỉnh.
- Hàng quý, trước ngày 20 tháng đầu
quý sau lập báo cáo tổng hợp thu BHXH tự nguyện mẫu số 06-TN gửi BHXH tỉnh.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Hàng quý, trước ngày 25 tháng đầu
quý sau lập báo cáo tổng hợp thu BHXH tự nguyện mẫu số 07-TN.
- Trước các ngày 10/7 và ngày 10 của
tháng đầu năm sau tổng hợp số liệu cấp sổ BHXH tự nguyện vào Báo cáo tổng hợp
tình hình cấp quản lý và sử dụng sổ BHXH mẫu số 08/SBH ban hành kèm theo công
văn số 2165/BHXH-QLT ngày 26/11/1999 của BHXH Việt Nam, gửi về BHXH Việt Nam.
Phần 2.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT HƯỞNG
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hồ sơ hưởng BHXH quy định tại
Văn bản này áp dụng đối với người tham gia BHXH tự nguyện quy định tại khoản 5 và khoản 6 điều 2 luật BHXH.
2. Hồ sợ hưởng BHXH đảm bảo đúng
quy định tại Điều 123 và Điều 127 Luật BHXH. Người tham
gia BHXH tự nguyện, tổ chức BHXH và cá nhân, tổ chức liên quan khi cung cấp, kê
khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
3. Thời hạn giải quyết hưởng các chế
độ BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy định tại các Điều
124, 128 và Điều 129 Luật BHXH.
4. Các mẫu hồ sơ hưởng BHXH, giấy
chứng nhận hưu trí, giấy chứng nhận trợ cấp tử tuất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quy định và thống nhất quản lý.
5. Số hồ sơ hưởng BHXH là số sổ
BHXH.
II. HỒ SƠ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng
gồm:
1.1. Sổ BHXH của người tham gia
BHXH đã xác định thời gian đóng BHXH;
1.2. Tờ khai cá nhân có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 05-HTN);
1 3. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp đã đóng
BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở
lên) ;
1.4. Bản quá trình đóng BHXH theo sổ
BHXH (mẫu số 01A-HTN);
1.5. Quyết định hưởng chế độ hưu
trí hàng tháng của BHXH tỉnh (mẫu số 02A-HTN).
2. Hồ sơ hưởng BHXH một lần gồm:
2.1. Sổ BHXH của người tham gia
BHXH đã xác định thời gian đóng BHXH đến tháng dừng đóng BHXH;
2.2. Tờ khai cá nhân có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 07-HTN);
2.3. Bản sao giấy được định cư ở nước
ngoài (nếu thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật
BHXH);
2.4. Bản quá trình đóng BHXH theo sổ
BHXH (mẫu số 01B-HTN);
2.5. Quyết định hưởng trợ cấp BHXH
một lần của BHXH tỉnh(mẫu số 02B-HTN).
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng đối với người đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên:
3.1. Đối với người đang đóng
BHXH và người bảo lưu thời gian đóng BHXH chết, hồ sơ gồm:
a. Sổ BHXH của người tham gia BHXH
đã xác định thời gian đóng BHXH;
b. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
c. Tờ khai của thân nhân người chết
(mẫu số 04-HTN);
d. Bản quá trình đóng BHXH theo sổ
BHXH (mẫu số 01C-HTN).
đ. Quyết định hưởng chế độ tử tuất
hàng tháng của BHXH tỉnh (mẫu số 03A1 -HTN).
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu thuộc một
trong các trường hợp dưới đây thì hồ sơ có thêm:
+ Giấy chứng nhận của nhà
trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi
học .
+ Biên bản giám định kết luận
mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa nếu
con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc
người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi
đối với nam, 55 tuổi đối với nữ.
3.2. Đối với người đang hưởng lương
hưu chết, hồ sơ gồm:
a. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng
do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
b. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
c. Tờ khai của thân nhân người chết
(mẫu số 04-HTN);
d. Quyết định hưởng chế đố tử tuất
hàng tháng của BHXH tỉnh(mẫu số 03A2-HTN).
Trường hợp con đủ 15 tuổi đến đủ 18
tuổi còn đi học hoặc thân nhân người chết, người khác mà người lao động khi còn
sống có trách nhiệm nuôi dưỡng thì hồ sơ có thêm như nêu tại cuối khoản 1 trên.
4. Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất một lần:
4.1. Đối với người đang đóng BHXH
và người bảo lưu thời gian đóng BHXH chết, hồ sơ gồm:
a. Sổ BHXH của người tham gia BHXH
đã xác định thời gian đóng BHXH đến tháng dừng đóng BHXH;
b. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là chết;
c. Tờ khai của thân nhân người chết
(mẫu số 04-HTN);
d. Bản quá trình đóng BHXH theo sổ
BHXH (mẫu số 01D-HTN);
đ. Quyết định hưởng chế độ tử tuất
một lần của BHXH tỉnh (mẫu số 03Bl-HTN).
4.2. Đối với người đang hưởng lương
hưu chết, hồ sơ gồm:
a. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng
do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
b. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
c Tờ khai của thân nhân người chết
(mẫu số 04-HTN);
d. Quyết định hưởng chế độ tử tuất
một lần của BHXH tỉnh (mẫu số 03B2-HTN).
5. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH một lần đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất cảnh trở về
nước định cư hợp pháp, người được toà án tuyên hố mất tích trở về:
5.1. Đối với người
chưa được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH một lần, hồ sơ như quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai cá nhân thực hiện theo mẫu số
06-HTN hoặc mẫu số 08-HTN, ngoài ra có thêm bản sao Giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản
sao quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích trở về.
5.2. Đối với người đã hưởng lương
hưu, trợ cấp tuất hàng tháng, hồ sơ gồm:
a. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương
hưu, trợ cấp tuất hàng tháng có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú
sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp
hoặc Tòa án tuyên bố mất tích trở về (mẫu sô 13B-HSB ban hành kèm theo Quyết định
số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam);
b. Bản sao giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc
bản sao quyết định cửa Tòa án tuyên bố mất tích trở về;
c. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc
hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
d. Quyết định hưởng lại chế độ hưu
trí hoặc trợ cấp tuất hàng tháng của Giám đốc BHXH tỉnh (mẫu số 10-HSB ban hành
kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam).
6. Hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu
hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng:
6.1. Người lao động bắt đầu hưởng
lương hưu hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng chuyển đến hưởng ở tỉnh, thành phố
khác, hồ sơ gồm:
a. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng
hoặc trợ cấp tuất hàng tháng;
b. Giấy giới thiệu trả lương hưu và
trợ cấp BHXH (mẫu số C77-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày
22/6/2007 của Bộ Tài chính);
c. Giấy giới thiệu tư chuyển (mẫu số
17-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam) .
6.2. Người đang hưởng lương hưu
hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng chuyển đến hưởng ở tỉnh, thành phố khác, hồ
sơ gồm:
a. Đơn đề nghị (mẫu số 16-HSB ban
hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam);
b. Hồ sơ lương hưu hàng tháng hoặc
trợ cấp tuất hàng tháng;
c. Giấy giới thiệu trả lương hưu và
trợ cấp BHXH (mẫu số C77-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày
22/6/2007 của Bộ Tài chính);
d. Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu
17-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam).
6.3. Người đang hưởng lương hưu
hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng di chuyển nội tỉnh, nội huyện, hồ sơ gồm:
a. Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 20-CBH ban hành kèm theo Quyết định số
8451QĐ-BHXH ngày 18/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam);
b. Giấy giới thiệu trả lương hưu và
trợ cấp BHXH đối với trường hợp di chuyển đi huyện khác trong nội tỉnh nhau số
C77-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Tài
chính).
7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng
BHXH:
7.1. Hồ sơ hưởng lương hưu.hàng
tháng, trợ cấp BHXH một lần:
a. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng
lập 03 bộ, trong đó:
Giao cho người hưởng 01 bộ gồm: Quyết
định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng sổ BHXH, giấy chứng nhận hưu trí, giấy giới
thiệu trả lương hưu;
- Quản lý, lưu trữ 01 bộ hồ sơ
(không gồm sổ BHXH) tại BHXH tỉnh .
Trước ngày 10 hàng tháng , chuyển
01 bộ hồ sơ (không gồm sổ BHXH) kèm danh sách theo mẫu số 09A-HTN đã giải quyết
của tháng trước về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.
b. Hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần
lập 02 bộ, trong đó:
- Giao cho người hưởng 01 bộ gồm:
Quyết định hưởng trợ cấp BHXH một lần và sổ BHXH.
- Quản lý, lưu trữ 01 bộ hổ sơ
(không gồm sổ BHXH) tại BHXH tỉnh.
7.2. Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần:
a. Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng lập 03 bộ, trong đó:
Giao cho người hưởng 01 bộ gồm: Quyết
định hưởng chế độ tử tuất hàng tháng, sổ BHXH, giấy chứng nhận trợ cấp tử tuất;
- Quản lý, lưu trữ 01 bộ hồ sơ
(không gồm sổ BHXH) tại BHXH tỉnh.
- Trước ngày 10 hàng tháng, chuyển
01 bộ hồ sơ (không gồm sổ BHXH) kèm danh sách theo mẫu số 09B HTN đã giải quyết
của tháng trước về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ .
b. Hồ sơ hưởng trở cấp tuất một lần
lập 02 bộ, trong đó:
- Giao cho thân nhân người tham gia
BHXH 01 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tuất một lần, Sổ BHXH (nếu có).
- Quản lý, lưu trữ 01 bộ hồ sơ
(không gồm sổ BHXH) tại BHXH tỉnh.
III. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1 Trách nhiệm của người tham gia
BHXH tự nguyện hoặc thân nhân của người tham gia BHXH tự nguyện :
1.1 Đối với người đang đóng BHXH hoặc
bảo tân thời gian đóng BHXH tự nguyện: Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng
tháng thì lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và điểm 1.3
(nếu có) của khoản 1 mục II Phần II nêu trên hoặc khi đủ điều kiện và có yêu cầu
hưởng trợ cấp BHXH một lần thì lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2
và điểm 2.3 (nếu có) của khoản 2 Mục II Phần II nêu trên nộp cho BHXH huyện nơi
đang đóng BHXH hoặc nơi cư trú (đã với trường hợp bảo lưu thời gian đóng BHXH)
và nhận lại hồ sơ đã được cải quyết từ BHXH huyện.
1 2. Đối với người chấp hành xong
hình phạt tù hoặc người xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc người được
Toà án tuyên bố mất tích trở về:
a. Người chưa được giải quyết chế độ
BHXH: Lập đủ hồ sơ theo điểm 5.1 khoản 5 Mục II Phần II nêu trên gồm: Sổ
BHXH; tờ khai cá nhân; bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc
bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Tòa
án tuyên bố mất tích trở về; biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng Giám định y khoa (nếu có) nộp cho BHXH huyện nơi cư trú và nhận lại
hồ sơ đã được giải quyết từ BHXH huyện.
b. Người hưởng tiếp lương hưu hàng
tháng, trợ cấp tuất hàng tháng: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các tiết a, b điểm
5.2 khoản 5 Mục IỊ Phần II nêu trên, nộp cho BHXH huyện nơi cư trú và nhận lại
hồ sơ đã được giải quyết từ BHXH huyện.
1.3. Đối với thân nhân hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần:
a. Người đang đóng BHXH và người bảo
lưu thời gian đóng BHXH chết: Thân nhân lập đủ hồ sơ theo quy định tại tiết a,
b, c và cuối điểm 3.1 khoản 3 mục II Phần II hoặc tiết a, b, c điểm 4. 1 khoản
4 Mục II Phần II nêu trên, nộp cho BHXH huyện nơi đang đóng BHXH hoặc nơi cư
trú (đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng BHXH) và nhận lại hồ sơ đã được
giải quyết từ BHXH huyện.
b. Người đang hưởng lương hưu hàng
tháng chết: Thân nhân lập đủ hồ sơ theo quy định tại tiết b, c và cuối điểm 3.2
khoản 3 Mục II Phần II hoặc tiết b, c thêm 4.2 khoản 4 Mục II Phần II, nộp cho
BHXH huyện nơi chi trả lương hưu và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ BHXH
huyện.
1 4. Đối với người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp tuất hàng tháng di chuyển đến hưởng ở nơi cư trú khác:
a. Di chuyển đến hưởng ở tỉnh; thành
phố khác: Nộp đơn đề nghị theo quy định tại tiết a điểm 6.2 khoản 6 Mục II Phần
II nêu trên cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang hưởng lương hưu, trợ cấp tuất
hàng tháng và nhận lại hồ sơ đã giải quyết để nộp cho BHXH tỉnh nơi chuyển đến.
b. Di chuyển hưởng trong nội tỉnh,
nội huyện: Nộp giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH theo quy
định tại tiết a điểm 6.3 khoản 6 Mục II Phần II nêu trên cho BHXH huyện
hoặc đại diện chi trả xã nói đang hưởng lương hưu, trợ cấp tuất hàng tháng. Trường
hợp di chuyển đi huyện khác trong nội tỉnh thì nhận lại giấy giới thiệu trả
lương hưu về trợ cấp BHXH để nộp cho BHXH huyện nơi chuyển đến .
2. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm
xã hội:
2. 1. Bảo hiểm xã hội huyện:
a. Tiếp nhận hồ sơ từ người tham
gia BHXH hoặc thân nhân người tham gia BHXH theo quy định tại điểm 1.1,
1.2, 1.3 và tiết a điểm 1.4 khoản 1 nêu trên; kiểm tra, đối chiều về hồ
sơ, nếu đủ và đúng theo quy định thì chuyển BHXH tỉnh giải quyết; nhận hồ sơ đã
giải quyết từ BHXH tỉnh để trả cho người tham gia BHXH tự nguyện hoặc thân nhân
của người tham gia BHXH tự nguyện.
b. Tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
tiết b điểm 1 .4 khoản 1 nêu trên để giải quyết di chuyển hưởng lương hưu; trợ
cấp tuất hàng tháng trong nội tỉnh, nội huyện theo quy định .
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hưởng
lương hưu hàng tháng, trợ cấp BHXH một lần, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất
một lần và đơn đề nghị di chuyển hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp tuất hàng
tháng đến tỉnh, thành phố khác do BHXH huyện chuyển đến hoặc đơn đề nghị của
người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng chuyển đến hưởng
ở tỉnh , thành phố khác;
b. Căn cứ sổ BHXH của người đang
tham gia BHXH điều chỉnh tiền lương đóng BHXH để tính hưởng BHXH (nếu có); lập
đầy đủ nội dung bản quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH đối với từng loại chế độ
(mẫu số 01A-HTN, mẫu số 01B-HTN, mẫu số 01C-HTN và mẫu số 01D-HTN) .
c Tính mức hưởng BHXH theo đúng chế
độ quy định; quyết định hướng chế độ hưu trí hàng tháng, trợ cấp BHXH một lần,
trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần; lập giấy chứng nhận hưu trí, trợ
cấp tử tuất; cắp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định đối với người hưởng chế độ hưu
trí; lập giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp tuất theo quy định.
d. Trước ngày 10 hàng tháng, lập
danh sách giải quyết hưởng chế độ BHXH của tháng trước theo từng loại chế độ (mẫu
số 10A-HTN đến mẫu số 10D-HTN đính kèm) để quản lý, lưu trữ tại BHXH tỉnh và lập
báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ BHXH (mẫu số 11-HTN đính kèm), gửi Bảo
hiểm xã hội Việt Nam; lập danh sách giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần theo mẫu
số 12-HTN để chi trả trợ cấp.
đ. Trước ngày 10 của tháng đầu quý
sau, lập báo cáo thống kê đối tượng giải quyết hưởng BHXH của quý trước theo từng
loại chế độ (mẫu số 13A-HTN đến mẫu số 13D-HTN đính kèm), gửi Bảo hiểm xã hội
Việt nam
e. Xác nhận trong sổ BHXH nội dung
được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, trợ cấp BHXH một lần, trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần.
g. Giới thiệu ra Hội đồng Giám định
y khoa tỉnh, thành phố để giám định khả năng lao động đối với trường hợp hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng; trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày người tham gia
BHXH chết, giới thiệu thân nhân ra Hội đồng Giám định y khoa để giám định khả
năng lao động làm căn cứ xét hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với trường hợp
con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng
hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60
tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động.
h. Thời hạn giải quyết hưởng BHXH:
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với người hưởng lương hưu hàng tháng;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với người hưởng trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp tuất
hàng tháng, trợ tuất một lần.
3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ di
chuyển hướng tương hưu hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng trong nội tỉnh, nội
huyện và đến tỉnh, thành phố khác: BHXH huyện, BHXH tỉnh thực hiện theo hướng dẫn
tại công văn số 4388/BHXH- CĐCS ngày 26/11/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
1. Ban Thu bảo hiểm xã hội: Phối hợp
với các Ban nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra BHXH tỉnh trong việc tổ chức thực hiện cấp, ghi sổ BHXH, thu BHXH tự nguyện
theo quy định tại văn bản này và giải quyết những tồn tại vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
2. Ban Chế độ chính sách: Phối hợp
với các Ban nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra BHXH tỉnh trong việc tổ chức thực hiện giải quyết các chế độ BHXH đối với
người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại văn bản này và giải quyết những
tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin:
Xây dựng chương trình phần mềm “quản lý thu BHXH tự nguyện" để
quản lý đến từng người từ khi bắt đầu tham gia đến khi giải quyết chế độ BHXH
và chương trình phần mềm "Xét hưởng các chế độ BHXH", phần mềm
"Quán lý đối tượng hưởng BHXH tự nguyện hàng tháng"; triển khai
và hướng dẫn đến BHXH tỉnh.
4. Các đơn vị khác thuộc bảo hiểm
xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội
dung liên quan theo quy định tại văn bản này.
II. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH:
1. Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ thuộc
BHXH tỉnh và BHXH huyện tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHXH tự nguyện và
tổ chức thực hiện các quy định về thu BHXH, cấp, ghi sổ BHXH và giải quyết chế
độ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định của pháp luật BHXH
về BHXH tự nguyện và hướng dẫn tại văn bản này.
Chỉ đạo trong việc thực hiện truy
đóng BHXH tự nguyện theo quy định kể từ tháng 01/2008 đối với trường hợp người
tham gia BHXH tự nguyện có yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXHVN;
- Lưu VT.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|