BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 04/BHXH-BT
V/v: Mức lương tối thiểu làm
căn cứ đóng, ghi sổ BHXH.
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2008
|
Kính gửi: Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Nghị định
số 166/2007/NĐ-CP, Nghị định số 167/2007/NĐ-CP và Nghị định số 168/2007/NĐ-CP ngày
16/11/2007 của Chính phủ; các Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH, Thông tư số
30/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 10/12/2007 của liên Bộ Nội vụ
và Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn mức lương tối thiểu chung, mức
lương tối thiểu vùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT) và cấp, ghi sổ BHXH cho người lao động kể từ ngày 01/01/2008 theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
1. Người
lao động làm việc ở các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; đơn vị sự nghiệp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Người
lao động làm việc ở các công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
3. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở các công ty nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên trở lên
quy định tại điểm 6, mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp
vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân được cơ
quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan,
tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc điều động sang làm việc tại các
doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn được thăng quân
hàm, nâng lương theo quy định của pháp luật.
5. Người
lao động làm việc ở các Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động.
6. Người
lao động làm việc ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.
II. MỨC
LƯƠNG TỐI THIỂU LÀM CĂN CỨ ĐÓNG BHXH,BHYT:
1. Mức
lương tối thiểu chung làm căn cứ tính mức lương, phụ cấp lương đóng, BHXH, BHYT
cho người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, bao gồm
các đối tượng quy định tại điểm 1, 2, 3 và 4, mục I của văn bản này là 540.000
đồng/tháng (người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thực hiện
quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP của
Chính phủ).
2. Mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 167/2007/NĐ-CP và Nghị định số
168/2007/NĐ-CP của Chính phủ để xác định mức đóng BHXH, BHYT tối thiểu cho người
lao động đóng BHXH, BHYT theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định, cụ thể như sau:
2.1. Người
lao động làm việc trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh: Nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm 1, 2 và 5, mục I của văn bản
này là 620.000 đồng/tháng, nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm 6, mục I của
văn bản này là 1.000.000 đồng/tháng.
2.2. Người
lao động làm việc trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng
Ninh; thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành,
Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận
An, Dĩ An, Bến Cát, và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; thành phố Vũng Tầu thuộc
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tầu: Nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm 1, 2 và 5, mục I
của văn bản này là 580.000 đồng/tháng, nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm 6,
mục I của văn bản này là 900.000 đồng/tháng.
2.3. Người
lao động làm việc trên các địa bàn còn lại: Nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm
1, 2 và 5, mục I của văn bản này là 540.000 đồng/tháng, nếu thuộc đối tượng quy
định tại điểm 6, mục I của văn bản này là 800.000 đồng/tháng.
III. CẤP,
GHI SỔ BHXH.
Từ ngày
01/01/2008 trở đi việc cấp, ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH được
thực hiện bổ sung một số nội dung như sau :
1. Hồ sơ cấp
sổ bao gồm: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (Mẫu số 01-TBH); Danh sách lao động
tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu số 02a-TBH) và Danh sách điều chỉnh lao động
và mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu số 03-TBH) ban hành kèm theo Quyết định số
902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của BHXH Việt Nam.
2. Số sổ BHXH:
- Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.5 mục 1 phần III quyết định số
2352/1999/QĐ-BHXH. Trong đó: 02 ký tự đầu lấy theo mã tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004
của Thủ tướng Chính phủ (theo phụ lục dưới
đây). Đối với sổ BHXH do BHXH
Quân đội cấp có ký hiệu là: 97; BHXH Công an cấp có ký hiệu là: 98; BHXH Ban Cơ
yếu Chính phủ cấp có ký hiệu là: 99.
- Số sổ
BHXH do BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là BHXH
tỉnh) quản lý. BHXH cấp huyện căn cứ số lượng người lao động đủ điều kiện cấp sổ BHXH đã đăng ký tại
BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố mình trong từng đợt, báo cáo BHXH tỉnh
(Phòng thu hoặc Phòng Quản lý sổ, thẻ) để được cấp số sổ BHXH trong đợt đó (từ
số.... đến số ....). BHXH tỉnh phải mở sổ theo dõi chặt chẽ, liên tục việc cấp
số sổ BHXH cho cấp huyện và cho các đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh quản
lý.
3. Trình tự
cấp sổ BHXH:
- Người
lao động: Kê khai 03 bản Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (mẫu số 01-TBH), nộp cho
người sử dụng lao động để làm thủ tục cấp sổ BHXH.
- Người sử
dụng lao động: Kiểm tra, đối chiếu, ký xác nhận và chịu trách nhiệm về nội dung
kê khai trên Tờ khai tham gia BHXH, BHYT của người lao động, sau đó nộp cho cơ
quan BHXH kèm theo Danh sách Lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu số
02a-TBH) hoặc Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu
số 03-TBH).
- Cơ quan
BHXH: Khi nhận được hồ sơ cấp sổ BHXH, tiến hành thẩm định Tờ khai tham gia
BHXH, BHYT, nếu đủ điều kiện cấp sổ BHXH thì ghi số sổ BHXH vào Tờ khai tham
gia BHXH, BHYT và ghi các nội dung vào trang 3 của sổ BHXH, đồng thời lập 02 bản
Danh sách lao động cấp sổ BHXH (mẫu số 01-SBH), các trường hợp chưa được cấp sổ
BHXH (do sai, thiếu...) phải ghi rõ lý do ở cột ghi chú. Giám đốc BHXH tỉnh hoặc
huyện ký, đóng dấu vào Danh sách lao động cấp sổ BHXH; Tờ khai tham gia BHXH,
BHYT của người lao động và trang 3 của sổ BHXH, sau đó chuyển trả sổ BHXH cùng
với 02 bản Tờ khai tham gia BHXH, BHYT và 01 bản Danh sách lao động cấp sổ BHXH
cho người sử dụng lao động.
- Người sử
dụng lao động: Nhận sổ BHXH và hồ sơ cấp sổ BHXH của người lao động từ cơ quan
BHXH kiểm tra lại, sau đó chuyển cho người lao động sổ BHXH để người lao động
ký và 01 bản Tờ khai tham gia BHXH, BHYT để họ lưu giữ, đồng thời lưu giữ tại
đơn vị 01 bản Danh sách lao động cấp sổ BHXH, 01 bản Tờ khai tham gia BHXH,
BHYT.
- Người
lao động: Kiểm tra, ký ghi rõ họ tên vào nơi quy định trên trang 3 của sổ BHXH,
sau đó chuyển trả sổ BHXH cho đơn vị để lưu giữ.
- Thời
gian cấp sổ BHXH không quá 30 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ (kể cả việc cấp lại sổ BHXH). Trước ngày 10 hàng
tháng BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp tình hình cấp, quản lý sổ BHXH trên địa
bàn huyện gửi BHXH tỉnh (mẫu số 08a-SBH).
4. Ghi sổ
BHXH:
4.1. Sổ
BHXH cấp lần đầu chỉ cần ghi đầy đủ các nội dung trên trang 3 của sổ BHXH, từ
trang 4 trở đi để trống. Khi người lao động ngừng việc hoặc di chuyển ngoài địa
bàn tỉnh hoặc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất hoặc người lao động được giải
quyết các chế độ BHXH (nghỉ ốm dài ngày, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp BHXH 01 lần, hưu trí và tử tuất) thì thực hiện ghi quá trình
đóng BHXH, tương ứng với mức đóng và thời gian đã đóng. Đối với các loại phụ cấp
đóng BHXH: cột 3 ghi nội dung loại phụ cấp được hưởng; cột 5 ghi hệ số hoặc tỷ
lệ loại phụ cấp đó theo thứ tự dòng (chức vụ, thâm niên nghề, thâm niên vượt
khung).
4.2. Đối với
người lao động tự đóng BHXH, sau mỗi lần đóng phải chuyển sổ BHXH cho cơ quan
BHXH trực tiếp quản lý để ghi bổ sung trên sổ BHXH, thời gian đóng BHXH ghi
tương ứng với mức đóng của từng lần. Riêng các trường hợp người lao động đóng
tiếp cho số tháng còn thiếu theo quy định tại Điều 58 Nghị định
số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006; Điều 3 Nghị định số
110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007; Điều 50 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007; Điều 2 Nghị định số 132/NĐ-CP
ngày 08/8/2007 của Chính phủ tại cột 1, cột 2 ghi thời gian “từ tháng, năm đến
tháng, năm”, cột 3 ghi “Đóng bổ sung.....tháng với số tiền...đồng”.
Yêu cầu
Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn nêu
trên để tổ chức thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BHXH Bộ QP, Bộ CA, Ban CYCP;
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Ban CĐCS, TTCNTT;
- Lưu VT + BT (03b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thành Xuyên
|