BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1265/BHXH-BT
V/v thu theo mức lương tối thiểu chung
650.000 đồng
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2009
|
Kính gửi: Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị định số
33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu
chung; Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 22/4/2009 hướng dẫn thực
hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01/5/2009 đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và đơn vị sự nghiệp, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam hướng dẫn về thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc,
BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và ghi sổ BHXH theo mức lương tối
thiểu chung như sau:
1. Đối tượng thực hiện
điều chỉnh lương tối thiểu chung, gồm:
1.3. Cán bộ, công chức
thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
1.2. Viên chức thuộc
biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy
định của pháp luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập).
1.3. Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước
quy định được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
1.4. Cán bộ chuyên
trách và công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
1.5. Giáo viên mầm
non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại Quyết định số
161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
1.6. Cán bộ y tế xã,
phường, thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm
1994 và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
1.7. Người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng (hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động) trong
các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
1.8. Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định tại khoản 2 Điều
75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết
số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
1.9. Người làm công
tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
1.10. Các đối tượng
sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng điều chỉnh mức lương tối thiểu chung để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm y tế và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền
lương theo quy định của pháp luật.
a) Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền
cho phép vận dụng xếp lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ
cấp lương trong các công ty nhà nước;
b) Cán bộ, công chức,
viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài
nước thuộc biên chế trả lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Công chức dự bị,
người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã)
trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị
sự nghiệp công lập.
d) Cán bộ, công chức,
viên chức đang bị đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;
đ) Các đối tượng ký kết
hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội nêu trên là các tổ chức quy định tại Điều
1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng,
Mặt trận và các đoàn thể.
1.11. Người lao động
làm việc trong các công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước.
1.12. Người lao động
làm việc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ được quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
1.13. Mức lương tối
thiểu chung 650.000 đồng/tháng được áp dụng để tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty nhà nước chuyển
thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ một thành viên
trở lên quy định tại điểm 6, mục D Thông tư số
03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Đối với người tham
gia BHXH tự nguyện: BHXH các tỉnh, thành phố thông báo đến người tham gia BHXH
tự nguyện mức lương tối thiểu chung 650.000đ/tháng áp dụng từ 01/5/2009 để người
tham gia BHXH tự nguyện biết và đăng ký lại mức thu nhập tháng đóng BHXH hoặc lựa
chọn lại hệ số m cho phù hợp với khả năng của họ nhưng mức thu nhập tháng của
người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để tính mức đóng BHXH tự nguyện hàng
tháng từ ngày 01/5/2009 trở đi không được thấp hơn mức 650.000 đ/tháng.
- Trường hợp người
tham gia BHXH tự nguyện đăng ký đóng theo quý hoặc 6 tháng một lần mã đã nộp đủ
số tiền vào quỹ BHXH trước ngày 01/5/2009 thì không phải đóng bù số tiền chênh
lệch theo mức lương tối thiểu chung 650.000đ/tháng từ tháng 5 trở đi cho đến hết
kỳ hạn đã đăng ký đóng.
- Trường hợp người
tham gia tự nguyện đăng ký đóng BHXH theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng sau đó
lại thực hiện đóng hằng tháng thì từ ngày 01/5/2009 trở đi mức đóng phải điều
chỉnh theo mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn nhưng không
được thấp hơn 650.000đ/tháng.
Ví dụ 1. Ông Nguyễn
Văn A tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 01/2009, mức thu nhập tháng ông A chọn
là 540.000đ/tháng (hệ số m = 0), đăng ký đóng 6 tháng một lần. Mức đóng 6 tháng
= 16% x 540.000đ/tháng x 6 tháng = 518.400đ.
Hết tháng 3/2009, ông
A đã đóng BHXH đủ cả 6 tháng đầu năm 2009, với số tiền là 518.400đ, vậy tháng
4, tháng 5 và tháng 6/2009 ông A không phải đóng bù phần chênh lệch tăng thêm
do tăng mức lương tối thiểu chung. Từ tháng 7/2009 trở đi mức thu nhập tháng để
đóng BHXH của ông A phải tính lại theo mức lương tối thiểu chung 650.000đồng/tháng.
Trường hợp ông A đăng ký lại, nếu chọn m = 0 thì mức thu nhập tháng đóng BHXH tự
nguyện của ông A = 650.000đ/tháng + 0 x 50.000 = 650.000đ/tháng tương ứng số tiền
phải đóng cho 6 tháng của một lần = 16% x 650.000đ/tháng x 6 tháng = 624.000đ.
Ví dụ 2. Trường hợp
ông A nêu trên, đã đăng ký đóng 6 tháng/lần nhưng sau đó lại đóng theo hàng
tháng thì mức thu nhập tháng từ ngày 01/5/2009 trở đi của ông A phải tính lại
theo mức lương tối thiểu 650.000đ/tháng. Cơ quan BHXH thông báo mức lương tối
thiểu chung 650.000 đ/tháng để ông A lựa chọn lại mức thu nhập tháng. Trường hợp
ông A lựa chọn m = 0 thì mức thu nhập tháng của ông A = 650.000đ/tháng + 0 x
50.000đ = 650.000đ/tháng tương ứng mức đóng hằng tháng = 16% x 650.000đ/tháng =
104.000đ/tháng áp dụng từ tháng 5/2009 trở đi.
Ví dụ 3. Bà Nguyễn Thị
B đăng ký tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 01/2009 theo phương thức đóng hằng
tháng. Bà B chọn mức thu nhập tháng m = 3, tương ứng mức 690.000đ/tháng.
Cơ quan BHXH thông
báo để bà B biết để lựa chọn lại mức thu nhập tháng theo mức lương tối thiểu
650.000đ/tháng. Trong trường hợp bà B chọn m = 2 thì mức thu nhập tháng đóng
BHXH tự nguyện của bà B từ tháng 5/2009 trở đi = 650.000đ/tháng + 2 x 50.000đ =
750.000đ tương ứng với số phải đóng BHXH hàng tháng = 16% x 750.000đ =
120.000đ/tháng.
3. Đối với người lao
động thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 của văn bản này, từ ngày 01/5/2009 trở
đi thu BHXH, BHYT bắt buộc, thu BHTN và ghi sổ BHXH theo mức lương tối thiểu
chung 650.000đồng/tháng.
4. Đối với người chỉ
tham gia BHYT bắt buộc do ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ, BHXH các tỉnh,
thành phố và đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT bổ sung Phụ lục Hợp đồng
đóng BHYT và điều chỉnh số tiền phải đóng BHYT tương ứng với số đối tượng; số
tiền chênh lệch tăng thêm giữa mức lương tối thiểu 650.000đ/tháng với mức lương
tối thiểu 540.000đ/tháng và số tháng đóng BHYT còn lại kể từ tháng 5/2009 trở
đi.
5. Người thuộc hộ gia
đình cận nghèo mới tham gia BHYT từ 01/5/2009 trở đi mức đóng BHYT tính theo 3%
mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng; bao gồm cả phần người cận nghèo tự
đóng và phần hỗ trợ của ngân sách. Những trường hợp đã ký hợp đồng, nộp tiền
vào quỹ BHXH và được cấp thẻ BHYT trước ngày 01/05/2009 thì không phải đóng bù
phần chênh lệch tăng thêm, những trường hợp ký hợp đồng và nộp tiền sau ngày
01/5/2009 trở đi thì đóng theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
Đề nghị Giám đốc BHXH
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn nêu trên để thu và
ghi sổ BHXH đảm bảo đầy đủ, kịp thời và chặt chẽ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TGĐ; Các Phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH Bộ QP, CA và Ban Cơ yếu CP (để thực hiện);
- Lưu: VT, BT (2b)
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|