Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
|
Thực hiện Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày
09/2/2021 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số nội
dung như sau:
1. Thẩm định, phê duyệt dự toán
chi phí chuẩn bị dự án
- Sau khi có Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư, chủ đầu tư thực hiện công tác chuẩn bị dự án tổ chức lập dự toán chi phí chuẩn
bị dự án gửi về BHXH Việt Nam cho ý kiến trước khi phê duyệt. Giao Vụ Kế hoạch
và Đầu tư là đơn vị chủ trì cho ý kiến bằng văn bản về dự toán chi phí chuẩn bị
dự án.
- Căn cứ ý kiến của Vụ Kế hoạch và Đầu tư, chủ đầu
tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án. Dự toán chi phí
chuẩn bị dự án được phê duyệt được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi phí
chuẩn bị dự án, trường hợp phát sinh một số công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị
dự án nhưng chưa được phê duyệt trong dự toán chi phí chuẩn bị dự án, chủ đầu
tư có trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án bổ
sung theo các bước nêu trên trước khi tổ chức thực hiện.
- Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, chủ đầu tư có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đăng ký mã số quan hệ ngân sách, mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và lựa chọn đơn vị
tư vấn thực hiện công việc trong giai đoạn chuẩn bị dự án theo đúng quy định.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đối với dự án yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
2.1. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng
Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng với các nội dung theo Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa
đổi, bổ sung năm 2020.
2.2. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
- Chủ đầu tư lập Tờ trình và chuẩn bị thành phần hồ
sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
trình Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng thẩm định đối với các dự
án nhóm B (dự án có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng); Sở Xây
dựng tại địa phương thẩm định đối với dự án nhóm C (dự án có tổng mức đầu tư từ
15 tỷ đồng đến dưới 45 tỷ đồng); trong đó, chủ đầu tư phải yêu cầu cơ quan
chuyên môn về xây dựng xem xét tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại điểm i, khoản 3, Điều 14 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu
chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội
dung cần thiết để phục vụ công tác thẩm định, chủ đầu tư thực hiện theo quy định
tại khoản 8, Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
2.3. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
- Căn cứ kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng, ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, ngành lĩnh vực có
liên quan khác (nếu có), chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình BHXH
Việt Nam thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; trong đó phải tiếp
thu, giải trình đầy đủ ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, ý
kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, ngành lĩnh vực có liên quan
khác (nếu có). Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
phải đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP;
- Vụ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Vụ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 6, Điều
12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP; tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng, ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có); yêu cầu chủ đầu tư giải trình, hoàn thiện
hồ sơ (nếu có); trình Tổng Giám đốc phê duyệt dự án.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đối với dự án yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
3.1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng với các nội dung theo quy định tại Điều 55 Luật
Xây dựng năm 2014.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lựa chọn tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về đấu thầu, để thực
hiện thẩm tra các nội dung thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng.
3.2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng
- Căn cứ kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn thẩm
tra, ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, ngành lĩnh vực có liên
quan khác (nếu có), nội dung hoàn thiện theo kết quả thẩm tra và ý kiến khác (nếu
có), chủ đầu tư tiếp thu, giải trình, hoàn thiện và trình BHXH Việt Nam thẩm định,
phê duyệt.
- Vụ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng, không bao gồm tiền sử dụng đất hoặc dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật theo quy định). Vụ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định
các nội dung theo quy định tại khoản 6, Điều 12 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP; tổng hợp kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn thẩm tra, ý kiến
của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, ngành lĩnh vực có liên quan (nếu
có); yêu cầu chủ đầu tư giải trình, hoàn thiện hồ sơ (nếu có); trình Tổng Giám
đốc phê duyệt dự án.
4. Điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng
- Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
theo đúng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Luật Xây dựng năm
2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 và khoản 64 Điều
1 của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Chủ đầu tư trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
- Trình tự, hồ sơ, thẩm quyền đối với điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng thực hiện như đối với trường hợp lập, thẩm định, phê duyệt dự
án.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng
5.1. Lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, dự toán xây dựng
- Thiết kế xây dựng phải phù hợp với các nội dung,
thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước và đúng quy định hiện hành. Trong
quá trình lập thiết kế xây dựng, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết
kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích,
công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết
xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.
- Chủ đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi
phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng và các
chi phí tính chung cho cả dự án. Trường hợp dự toán các chi phí này đã được phê
duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xem xét quyết định việc chuẩn
xác lại nếu cần thiết.
- Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế
xây dựng, dự toán xây dựng theo quy định.
5.2. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng
a) Thẩm tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, dự toán xây dựng của chủ đầu tư
- Thực hiện theo quy định tại Điều
82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24, 25 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lựa chọn tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về đấu thầu, để thực
hiện thẩm tra thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng.
b) Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
- Thực hiện theo quy định khoản 1,
Điều 36 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và khoản 3, Điều 13 Nghị định
10/2021/NĐ-CP. Chủ đầu tư lập Tờ trình và chuẩn bị thành phần hồ sơ theo
quy định tại khoản 3, Điều 37 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư phải yêu cầu cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định dự toán xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 37 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
- Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết
quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ
sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về
xây dựng.
5.3. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng
- Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế xây dựng, dự
toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng, ý kiến của các cơ quan thực
hiện chức năng quản lý, ngành lĩnh vực có liên quan khác (nếu có), chủ đầu tư
có trách nhiệm hoàn thiện và báo cáo BHXH Việt Nam cho ý kiến về thiết kế xây dựng,
dự toán xây dựng; trong đó phải tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng, ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản
lý, ngành lĩnh vực có liên quan khác (nếu có).
- Giao Vụ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì, có
trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng theo
cấp độ hoàn thiện công trình của Ngành và các nội dung khác có liên quan. Căn cứ
ý kiến của Vụ Kế hoạch và Đầu tư, chủ đầu tư hoàn chỉnh và phê duyệt thiết kế
xây dựng, dự toán xây dựng theo quy định tại khoản 24, 25 Điều
1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt
thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng đã ban hành về BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch
và Đầu tư) để theo dõi.
6. Lập, thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng
6.1. Lập điều chỉnh thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng
- Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều
chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Xây dựng 2014.
- Dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ
được điều chỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng
2014.
- Chi phí lập, thẩm tra và một số chi phí tư vấn
khác có liên quan trong điều chỉnh thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng chủ đầu
tư tự tổ chức phê duyệt dự toán chi phí, kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) và
tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
6.2. Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng
a) Đối với việc điều chỉnh thiết kế xây dựng theo
quy định tại khoản 1, Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và
điều chỉnh quy mô thiết kế, chủng loại và cấp trang thiết bị vật tư: chủ đầu tư
báo cáo BHXH Việt Nam cho ý kiến trước khi trình thẩm định, phê duyệt. Giao Vụ
Kế hoạch Đầu tư là đơn vị chủ trì, cho ý kiến bằng văn bản về việc điều chỉnh.
b) Đối với việc điều chỉnh dự toán xây dựng vượt dự
toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được duyệt: Chủ
đầu tư báo cáo BHXH Việt Nam cho ý kiến bằng văn bản trước khi phê duyệt.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
các nội dung điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản
1 Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP trước khi phê duyệt.
- Tự tổ chức phê duyệt điều chỉnh, bổ sung thiết kế
xây dựng, dự toán xây dựng của dự án theo quy định khoản 3 Điều
39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và khoản 5 Điều 15 Nghị định
số 10/2021/NĐ-CP.
- Gửi quyết định phê duyệt điều chỉnh thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng đã phê duyệt về BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu
tư) để theo dõi.
7. Công tác nghiệm thu hạng mục
công trình, công trình xây dựng
Trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng
vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu
hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
8. Tổ chức thực hiện
- Việc xử lý chuyển tiếp đối với quản lý dự án đầu
tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng: thực hiện theo quy định tại Điều
110 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, Điều 44 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP và Điều 53 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, thực hiện dự
án đầu tư theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và hướng
dẫn tại văn bản này; các nội dung hướng dẫn trước đây trái với các quy định của
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ; Nghị định số
15/2021/NĐ-CP và hướng dẫn tại văn bản này hết hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Vụ Kế hoạch
và Đầu tư) để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, KHĐT (05b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|