1. Giao dịch điện tử là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì "Giao dịch điện tử" là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử cụ thể như sau:
- Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
- Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.
- Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
- Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.
- Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.
- Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

Tổng hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định về Giao dịch điện tử mới nhất (Hình từ Internet)
2. Thông điệp dữ liệu là gì? Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì "Thông điệp dữ liệu" là thông tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Theo quy định tại Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu, cụ thể bao gồm các nội dung sau đây:
Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu
1. Thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn như văn bản giấy;
b) Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
d) Trường hợp văn bản giấy là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu.
2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;
b) Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
d) Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.
3. Giá trị pháp lý của văn bản được chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3. Tổng hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định về Giao dịch điện tử mới nhất
1
Luật Giao dịch điện tử 2023
Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 quy định việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử.
Trong đó, Chương II Luật này quy định về thông điệp dữ liệu; Chương III quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy; và Chương IV quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
2
Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ
Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2024 quy định chi tiết về dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; việc cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Chương II Nghị định này quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; Chương III quy định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử.
3
Nghị định 137/2024/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
Nghị định 137/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/10/2024 quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử bao gồm chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu; hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử; hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; trách nhiệm của chủ quản nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử quy mô lớn, rất lớn và tiêu chí tín nhiệm mạng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
Trong đó, Chương II Nghị định này quy định về chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu; Chương III về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử.
4
Thông tư 14/2024/TT-BNV về Quy định cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư 14/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025 quy định về cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
Trong đó, Chương II Thông tư này quy định về nội dung của cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ; Chương III quy định về quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu.
5
Thông tư 06/2024/TT-BTTTT quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư 06/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2024 quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Một số nội dung đáng chú ý tại Thông tư này là quy định về trình tự, thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam tại Điều 4; quy định về trình tự, thủ tục công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam tại Điều 7.