1. Nội dung chính của Bộ Luật dân sự 2015
Bộ Luật Dân sự 2015 gồm 689 Điều, được chia thành 06 phần với 27 Chương với nội dung cơ bản bao gồm:
- Phần thứ nhất: Từ Điều 1 đến Điều 157 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về phần quy định chung. Phần này quy định về nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng Bộ Luật Dân sự 2015, tập quán, tương tự pháp luật cùng với các quyền và các nội dung cơ bản của cá nhân và pháp nhân. Trong đó, với cá nhân thì gồm:
Năng lực hành vi dân sự.
Quyền nhân thân (Quyền có họ tên, dân tộc, quốc tịch; được bảo đảm hình ảnh, an toàn tính mạng, sức khỏe, thân thể, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; bảo vệ bí mật đời tư…)
Nơi cư trú của cá nhân, vợ chồng, người chưa thành niên…
Các quy định liên quan đến giám hộ: Điều kiện, trường hợp, quyền, nghĩa vụ của người giám hộ và người được giám hộ…
Các vấn đề xung quanh việc tuyên bố mất tích, tuyên bố chết, vắng mặt tại nơi cư trú.
Tài sản và giao dịch dân sự.
- Phần thứ hai: Từ Điều 158 - Điều 273 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản: Quyền chiếm hữu, sở hữu, quyền khác với tài sản…
- Phần thứ ba: Từ Điều 274 - Điều 608 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hợp đồng và một số loại hợp đồng thông dụng cùng các nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng…
- Phần thứ tư: Từ Điều 609 - Điều 662 Bộ Luật Dân sự 2015 về thừa kế quy định chung trong việc thừa kế theo pháp luật và theo di chúc…
- Phần thứ năm: Từ Điều 663 - Điều 687 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài với việc áp dụng pháp luật Việt Nam với người nước ngoài trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.
- Phần thứ sáu: Gồm Điều 688 và Điều 689 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về điều khoản thi hành.

Bộ Luật Dân sự 2015: Danh sách văn bản hướng dẫn cần biết (Hình từ internet)
2. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
Căn cứ Điều 4 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định các nguyên tác cơ bản của pháp luật dân sự như sau:
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
3. Danh sách hướng dẫn Bộ Luật Dân sự 2015
1
Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
Nghị định 102/2017/NÐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2017 hướng dẫn Bộ Luật Dân sự 2015 về thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản; quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Trong đó, Điều 13 Nghị định 102/2017/NÐ-CP quy định phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:
- Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
- Nộp trực tiếp;
- Qua đường bưu điện;
- Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
2
Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường
Nghị định 19/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2019 quy định nguyên tắc tổ chức họ, hụi, biêu, phường; điều kiện làm thành viên, chủ họ; gia nhập, rút khỏi họ; văn bản thỏa thuận về họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ. Điều 3 Nghị định Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
3
Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2020. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Chương V Nghị định này.
4
Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Nghị định 21/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2021 hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài sản bảo đảm.
5
Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2023 quy định về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản; quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm. Trong đó, Chương II Nghị định này quy định chi tiết về thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm.
7
Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 10/04/2020. Theo Điều 5 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP thì địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ được xác định theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.
8
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/03/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài sản; lãi suất trung bình trên thị trường; quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án. Việc xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 được quy định tại Điều 5 Nghị quyết Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.