Đồng phạm là gì? Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
02/12/2022 07:52 AM

Xin cho hỏi đồng phạm là gì? Trong trường hợp đồng phạm, Tòa án quyết định hình phạt như thế nào? - Khắc Tâm (Hậu Giang)

Đồng phạm là gì? Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

Đồng phạm là gì? Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đồng phạm là gì?

Theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Trong đó, người đồng phạm bao gồm: 

- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Ngoài ra, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

(Khoản 3, 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

2. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm được quy định tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

- Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

- Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Trong đó, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

* Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

+ Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

+ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

+ Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

+ Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

+ Phạm tội do lạc hậu;

+ Người phạm tội là phụ nữ có thai;

+ Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

+ Người phạm tội tự thú;

+ Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

+ Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

+ Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

(Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

* Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

+ Phạm tội có tính chất côn đồ;

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn;

+ Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

+ Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

+ Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

+ Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

(Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

* Loại trừ trách nhiệm hình sự

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bao gồm:

+ Sự kiện bất ngờ

+ Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

+ Phòng vệ chính đáng

+ Tình thế cấp thiết

+ Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

+ Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

+ Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

>>> Xem thêm: Trường hợp cất, giữ hộ người khác tiền, vàng và trang sức do người đó phạm tội trộm cắp mà có thì có bị xem là đồng phạm hay không?

Xác định đồng phạm trong vụ án hình sự? 17 tuổi thì mức hình phạt cao nhất mà tòa án có thể áp dụng là bao nhiêu năm tù?

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 62,309

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn