(1) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
+ NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ NLĐ chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Chết.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 43, Điều 49 Luật Việc làm 2013.
(2) Hồ sơ, thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đối tượng nộp hồ sơ: NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên.
- Thời điểm nộp hồ sơ: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
- Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp,
- Thành phần hồ sơ:
+ Sổ BHXH
+ Mẫu hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải ; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc ; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
Đối với trường hợp ký HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
Căn cứ pháp lý: Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ .
(3) Mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng:
Mức hưởng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Lưu ý, trường hợp chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quyết định nhưng có việc làm thì sẽ không tiếp tục được hưởng nữa.
- Thời điểm nhận trợ cấp:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ pháp lý: Điều 46, Điều 50 Luật Việc làm 2013.
Thùy Liên