Tổng hợp 07 điểm mới nổi bật trong Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
18/07/2023 13:14 PM

Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có những điểm mới đáng chú ý nào cần biết? – Nguyên Phong (Phú Yên)

Tổng hợp 07 điểm mới nổi bật trong Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023

Tổng hợp 07 điểm mới nổi bật trong Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (Hình từ Internet)

Sau đây là 07 điểm mới nổi bật trong Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023:

1. Tăng hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân từ ngày 15/8/2023

Cụ thể, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân từ ngày 15/8/2023 như sau:

(i) Hạ sĩ quan: 47; (tăng lên 2 tuổi so với quy định tại Luật Công an nhân dân 2018)

(ii) Cấp úy: 55; (tăng lên 2 tuổi so với quy định hiện hành)

(iii) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55; (tăng lên 2 tuổi cả nam lẫn nữ so với quy định tại Luật Công an nhân dân 2018)

(iv) Thượng tá: nam 60, nữ 58; (Nam tăng lên 2 tuổi, nữ tăng lên 3 tuổi so với quy định hiện hành)

(v) Đại tá: nam 62, nữ 60; (Nam tăng lên 2 tuổi, nữ tăng lên 5 tuổi so với quy định hiện hành)

(vi) Cấp tướng: nam 62, nữ 60. (Hiện hành Nam nữ trong Công an nhân dân 2018 đều có tuổi hạn phục vụ cao nhất là 60)

Ngoài ra, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 đã bổ sung thêm hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại (v) và (vi), nữ sĩ quan quy định tại (iv) và (v) thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.

Đối với trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại (ii), (iii), (iv) nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.

(So với hiện hành tại Luật Công an nhân dân 2018 thì tuổi nam sẽ tăng lên 2 tuổi và tăng lên 5 tuổi đối với nữ)

Còn trường hợp đặc biệt sĩ quan quy định trên có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. (Bổ sung so với hiện hành)

Trường hợp, Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.

(Hiện hành thì sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.)

2. Tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an từ ngày 15/8/2023

Kể từ ngày 15/8/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an: nam 62, nữ 60 (Nam: tăng lên 2 tuổi; Nữ: tăng lên 5 tuổi so với quy định tại Điều 11 Nghị định 49/2019/NĐ-CP) và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.

Ngoài ra, công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.

3. Đại tá lên Thiếu tướng Công an nhân dân phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác

Theo đó, sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.

(Hiện hành tại Luật Công an nhân dân 2018, chỉ quy định về tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

Đồng thời thời hạn xét thăng hạn cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm)

4. Sửa đổi quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái

Theo Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân.

Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 Luật Công an nhân dân.

Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.

Hiện hành quy định tại nội dung này như sau:

“Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân.

Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 Luật Công an nhân dân.”

Như vậy, sĩ quan biệt phái có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tướng thì sẽ không áp dụng quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. (Bổ sung thêm trường hợp so với quy định hiện hành)

5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội được quy định cấp bậc hàm cấp tướng ở đơn vị thành lập mới

Cụ thể, ngoài việc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể như quy định hiện hành tại Luật Công an nhân 2018; thì còn có thể quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

6. Trưởng Công an thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung tương có bậc hàm cao nhất là Đại tá

Theo đó, Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng sẽ có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tá.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi 2023) như sau:

Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi 2023).

Tức là Trưởng Công an thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có cấp bậc hàm cao nhất là Đại tá (so với Thượng tá như hiện nay).

Hiện hành, Đại tá là cấp bậc hàm cao nhất tới Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông).

7. Bổ sung 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng trong Công an nhân dân

Cụ thể, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 đã quy định bổ sung 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng trong công an nhân dân.

Trong đó một vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thượng tướng và 5 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng.

Sĩ quan công an biệt phái được phê chuẩn chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có hàm cao nhất là thượng tướng.

5 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng, gồm Hiệu trưởng Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Hiệu trưởng Trường Đại học An ninh nhân dân, một trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an và hai vị trí phó cục trưởng tại đơn vị trực thuộc Bộ Công an.

Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 42,778

Bài viết về

Công an nhân dân

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn