Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất ra sao?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
28/11/2024 14:00 PM

Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất ra sao? Quy định về việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất?

Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất ra sao?

Theo khoản 6 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đã có quy định như sau:

 Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất

6. Người sử dụng đất:

a) Thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng đất cần có những trách nhiệm sau:

(1) Thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(2) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

(3) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định sau:

(i) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chậm nộp;

(ii) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại (i) trên đến ngày liền kề trước ngày số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chậm nộp đã nộp vào ngân sách nhà nước.

(iii) Người nộp tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại (i) và (ii) và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019.

(iv) Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, người nộp vẫn chưa nộp tiền thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp biết số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

(khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019)

Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất ra sao?

Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất ra sao? (Hình từ internet)

Quy định về việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất?

Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì việc thu, nộp tiền thuê đất do Nhà nước cho thuê đất được quy định như sau:

- Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.

- Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau:

+ Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định).

+ Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.

- Thời hạn nộp tiền thuê đất

+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, pháp luật về quản lý thuế.

+ Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể).

Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này.

+ Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

- Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi thu, nộp tiền thuê đất.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 121

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]