Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
05/07/2024 09:09 AM

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa được căn cứ theo mức lương cơ sở hoặc lương tối thiểu vùng. Từ ngày 01/7/2024, tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng, do đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng tăng theo.

Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024

Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024 (Hình từ internet)

1. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024

* Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

* Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 là 2,340,000 đồng/tháng.

Trước đây theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1,800,000 đồng/tháng.

* Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Trước đây, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

* Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024

Căn cứ các quy định trên thì tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024 như sau:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng của vũ trang thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là:

5 x 2,340,000 x 12 = 140,400,000 đồng

(Trước ngày 01/7/2024 mức này là 108,000,000 đồng)

- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

+ Người lao động làm tại vùng 1 = 5 x 4,960, 000 x 12 = 297,600,000 đồng

(Trước ngày 01/7/2024 mức này là 280,800,000 đồng)

+ Người lao động làm tại vùng 2 = 5 x 4,410,000 x 12 = 264,600,000 đồng

(Trước ngày 01/7/2024 mức này là 249,600,000 đồng)

+ Người lao động làm tại vùng 3 = 5 x 3,860,000 x 12 = 231,600,000 đồng

(Trước ngày 01/7/2024 mức này là 218,400,000 đồng)

+ Người lao động làm tại vùng 4 = 5 x 3,450,000 x 12 = 207,000,000 đồng

(Trước ngày 01/7/2024 mức này là 195,000,000 đồng)

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,178

Bài viết về

Bảo hiểm xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn