Quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe khi tham gia giao thông trên đường bộ

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
28/06/2024 11:15 AM

Nội dung bài viết trình bày về tổng trọng lượng xe và quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe khi tham gia giao thông trên đường bộ theo quy định hiện hành.

Quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe khi tham gia giao thông trên đường bộ

Quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe khi tham gia giao thông trên đường bộ (Hình ảnh từ Internet)

1. Tổng trọng lượng xe bao gồm những gì?

Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT (sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 35/2023/TT-BGTVT) quy định tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe gồm: trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được lắp, đặt vào phương tiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có) cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa (bao gồm cả container; các thiết bị được sử dụng để kê, chèn, chằng buộc hàng hóa) xếp trên xe (nếu có)

2. Quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe khi tham gia giao thông trên đường bộ

Tại Điều 17 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe như sau:

* Đối với xe thân liền có tổng số trục:

- Bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;

- Bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;

- Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;

- Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng:

+ Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 32 tấn;

+ Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.

* Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:

- Bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;

- Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;

- Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

+ Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;

+ Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn.

- Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

+ Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

+ Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;

+ Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.

* Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc: tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của xe được quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT) và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe được quy định tại Điều 16 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT), cụ thể như sau:

- Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;

- Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.

* Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.

* Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trự.

Tô Quốc Trình

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 238

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn