Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
06/12/2023 13:15 PM

Xin cho tôi hỏi thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu? - Thanh Tuấn (Bình Dương)

Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Cấp hậu quả của công trình phục vụ thiết kế xây dựng

Tại khoản 2.1 mục 2 QCVN 03:2022/BXD quy định về cấp hậu quả của công trình phục vụ thiết kế xây dựng như sau:

- Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao), được quy định tại Phụ lục A QCVN 03:2022/BXD và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

-  Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng.

- Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình.

2. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu?

Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình phục vụ thiết kế xây dựng được quy định tại khoản 2.2 mục 2 QCVN 03:2022/BXD như sau:

- Tùy thuộc chức năng của công trình trong dự án đầu tư xây dựng, môi trường khai thác sử dụng, và thời hạn hoạt động của dự án (nếu có); thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình phải được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

- Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được chia thành bốn mức theo bảng dưới đây, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có thể sử dụng các mức này để xác định thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

Mức

Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình 1)

Công trình

1

Nhỏ hơn 25 năm

Công trình có cấp C1

-  Nhà ở riêng lẻ một tầng sử dụng vật liệu độ bền lâu thấp (gạch xỉ, vôi xỉ, đá ong, đất, tre, lá và tương tự).

-  Nhà một tầng dùng vào các mục đích: sinh hoạt tạm cho người, nhà tạm tổ chức sự kiện, hoạt động văn hóa, dịch vụ ngoài trời quy mô vừa và nhỏ; gia công, sản xuất tạm; kho lưu trữ tạm.

-  Nhà di động dạng công ten nơ hoặc nhà tháo lắp được, sử dụng vào các mục đích tạm thời.

-  Nhà bảo vệ, bãi để xe, lều trại, hàng rào tạm.

- Các công trình có mục đích sử dụng tạm khác.

2

Không nhỏ hơn 25 năm

Công trình chịu tác động trực tiếp của môi trường xâm thực mạnh (hóa chất, môi trường biển), trừ công trình tạm.

3

Không nhỏ hơn 50 năm

Các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác không thuộc các mức 1, 2 và 4 trong bảng này.

4

Không nhỏ hơn 100 năm

Nhà và công trình độc đáo, có giá trị kiến trúc hoặc mang ý nghĩa biểu tượng quan trọng (Bảo tàng quốc gia, nhà lưu giữ hiện vật quốc gia, sân vận động thi đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, nhà hát quốc gia, công trình điểm nhấn có kiến trúc độc đáo tại các địa phương và các công trình tương tự).

- Kết cấu của công trình phải được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng nhằm đảm bảo độ bền lâu tương ứng với thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình, có xét đến các yếu tố sau:

+ Các điều kiện khai thác sử dụng theo công năng;

+ Ảnh hưởng của môi trường xung quanh;

+ Các tính chất của vật liệu sử dụng, các giải pháp bảo vệ chúng khỏi các tác động bất lợi của môi trường cũng như khả năng suy giảm các tính chất của vật liệu.

3. Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình

-  Việc phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình nhằm thiết lập các yêu cầu an toàn cháy khi thiết kế xây dựng các hệ thống phòng cháy chống cháy cho công trình, phụ thuộc vào công năng và tính nguy hiểm cháy của công trình.

CHÚ THÍCH: Các khái niệm về an toàn cháy trong 2.3 được định nghĩa tại QCVN 06:2022/BXD.

-  Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình được thực hiện theo các tiêu chí sau:

+ Bậc chịu lửa;

+ Cấp nguy hiểm cháy kết cấu;

+ Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.

-  Bậc chịu lửa của công trình được phân thành 5 bậc từ I, II, III, IV đến V; phụ thuộc vào số tầng (hoặc chiều cao phòng cháy chữa cháy của công trình), nhóm nguy hiểm cháy theo công năng, diện tích khoang cháy và tính nguy hiểm cháy của các quá trình công nghệ diễn ra trong công trình.

CHÚ THÍCH: Đối với nhà chung cư có chiều cao trên 75 m và nhà công cộng có chiều cao trên 50 m, QCVN 06:2022/BXD quy định các yêu cầu riêng về giới hạn chịu lửa của kết cấu, cấu kiện của công trình.

- Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của công trình được phân thành 4 cấp từ S0, S1, S2 đến S3; theo tính nguy hiểm cháy của cấu kiện.

- Công trình được phân thành 5 nhóm nguy hiểm cháy theo công năng từ F1, F2, F3, F4 đến F5; tùy thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng và vào mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính đến: lứa tuổi, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử dụng theo công năng chính và số người của nhóm đó.

- Bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của công trình được xác định theo QCVN 06:2022/BXD.

(Khoản 2.3 mục 2 QCVN 03:2022/BXD)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,063

Bài viết về

lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]