Những tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua, trưng dụng tài sản?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
16/02/2023 16:01 PM

Xin hỏi theo quy định hiện nay những tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua, trưng dụng tài sản? - Thúy Lâm (Long An)

Những tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua, trưng dụng tài sản?

Những tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua, trưng dụng tài sản? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Trưng mua tài sản là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 thì trưng mua tài sản là việc Nhà nước mua tài sản của tổ chức (không bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân), cá nhân, hộ gia đình thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.

2. Trưng dụng tài sản là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 thì trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.

3. Những tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua, trưng dụng tài sản?

Theo Điều 13 và Điều 23 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 thì những tài sản thuộc đối tượng trưng mua, trưng dụng tài sản như sau:

* Tài sản thuộc đối tượng trưng mua:

- Nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008:

Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

- Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.

- Phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.

* Tài sản thuộc đối tượng trưng dụng:

- Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất.

- Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.

4. Thẩm quyền quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản

4.1. Thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản

Thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản theo Điều 14 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 như sau:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định trưng mua tài sản quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng mua tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 không được ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản.

4.2. Thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản

Thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản theo Điều 24 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 như sau:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng dụng tài sản quy định tại Điều 23 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 không được phân cấp thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản.

5. Nội dung quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản

5.1. Nội dung quyết định trưng mua tài sản

Theo Điều 15 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định về quyết định trưng mua tài sản như sau:

- Quyết định trưng mua tài sản có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng mua tài sản;

+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua;

+ Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;

+ Mục đích trưng mua;

+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua;

+ Giá trưng mua tài sản (nếu thỏa thuận được);

+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;

+ Thời hạn, hình thức và địa điểm thanh toán tiền trưng mua tài sản.

- Quyết định trưng mua tài sản phải được giao ngay cho người có tài sản trưng mua; trường hợp người có tài sản trưng mua vắng mặt thì quyết định trưng mua tài sản phải được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có tài sản trưng mua.

5.2. Nội dung quyết định trưng dụng tài sản

Nội dung quyết định trưng dụng tài sản theo Điều 25 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 như sau:

- Quyết định trưng dụng tài sản bằng văn bản có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng tài sản;

+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;

+ Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;

+ Mục đích, thời hạn trưng dụng tài sản;

+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng;

+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng.

- Quyết định trưng dụng tài sản phải được giao cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; 

Trường hợp người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng vắng mặt thì quyết định trưng dụng tài sản phải được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,982

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]