Hồ sơ, thủ tục thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Điều 5 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
- Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
- Có trụ sở làm việc của Trung tâm.
Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 05/2012/NĐ-CP), Điều 5 Thông tư 01/2010/TT-BTP (sửa đổi bởi Thông tư 19/2011/TT-BTP) quy định về đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
- Đơn đăng ký hoạt động;
![]() |
Mẫu Đơn đăng ký hoạt động |
- Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
- Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm nêu tại mục 3.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Trung tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 05/2012/NĐ-CP), Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP.
Theo đó, Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
- Có Bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
Hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2010/TT-BTP (sửa đổi bởi Thông tư 19/2011/TT-BTP), gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
- Bản sao Bằng cử nhân luật;
- Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 01/2010/TT-BTP, hồ sơ của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật gồm các giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư 2006;
- Bản sao hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm, hoặc văn bản cam kết của tổ chức chủ quản về việc tuyển dụng luật sư đó làm việc tại Trung tâm trong trường hợp chưa ký hợp đồng lao động.
Hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 77/2008/NĐ-CP bao gồm:
- Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
- Tư vấn, cung cấp ý kiến pháp lý;
- Soạn thảo đơn, hợp đồng, di chúc và các giấy tờ khác;
- Cung cấp văn bản pháp luật, thông tin pháp luật;
- Đại diện ngoài tố tụng cho người được tư vấn pháp luật để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(Điều 3 Thông tư 01/2010/TT-BTP)
Văn Trọng