(1) Hỗ trợ đối với cây trồng:
- Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 02 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 01 triệu đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10 triệu đồng/ha;
- Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 03 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15 triệu đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 02 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 01 triệu đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 04 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 02 triệu đồng/ha.
(2) Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp:
- Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 04 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 02 triệu đồng/ha;
- Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40 triệu đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 20 triệu đồng/ha.
(3) Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản:
- Diện tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4,1 triệu - 06 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 02 triệu - 04 triệu đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7,1 triệu - 10 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 03 triệu - 07 triệu đồng/ha;
- Diện tích nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 6,1 triệu - 08 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 04 triệu - 06 triệu đồng/ha;
- Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20,5 triệu - 30 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10 triệu - 20 triệu đồng/ha;
- Diện tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 40,5 triệu - 60 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 20 triệu - 40 triệu đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá tra thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20,5 triệu - 30 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10 triệu - 20 triệu đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7,1 triệu - 10 triệu đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 03 triệu - 07 triệu đồng /100 m3 lồng;
- Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20,5 triệu - 30 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10 triệu - 20 triệu đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá nước lạnh (tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 35,5 triệu - 50 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 15 triệu - 35 triệu đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi trồng ngoài biển (xa bờ, ven đảo) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 15,5 triệu - 20 triệu đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10 triệu - 15 triệu đồng/100 m3 lồng;
- Diện tích nuôi trồng các loại thủy, hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4,1 triệu - 06 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 02 triệu - 04 triệu đồng/ha.
(4) Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
- Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 10 ngàn - 20 ngàn đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21 ngàn - 35 ngàn đồng/con;
- Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 300 ngàn - 400 ngàn đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450 ngàn - 01 triệu đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 02 triệu đồng/con;
- Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 01 triệu - 03 triệu đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 3,1 triệu - 10 triệu đồng/con;
- Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 500 ngàn - 02 triệu đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2,1 triệu - 06 triệu đồng/con;
- Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ 01 triệu - 2,5 triệu đồng/con.
(5) Hỗ trợ đối với sản xuất muối: Diện tích sản xuất muối bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 01 triệu đồng/ha.
Lưu ý:
- Các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại chưa được quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, đặc điểm sản xuất và yêu cầu thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp.
- Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Thanh Lợi