Kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:
- Nhóm 1: Cán bộ, công chức.
- Nhóm 2: Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
- Nhóm 3: Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nhóm 4: Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của:
+ Bản thân mình;
+ Vợ hoặc chồng;
+ Con chưa thành niên.
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
4.1. Kê khai lần đầu
Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
- Người đang giữ vị trí công tác thuộc đối tượng tại nhóm 1, 2, 3 mục (1) tại thời điểm Luật Phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2019;
- Người lần đầu giữ vị trí công tác thuộc đối tượng tại nhóm 1, 2, 3 mục (1).
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
4.2. Kê khai bổ sung
Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm.
4.3. Kê khai hằng năm
Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12;
- Người không không phải là người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12.
4.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ
Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
- Người thuộc nhóm 1, 2, 3 mục (1) khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
- Người thuộc nhóm 4 mục (1).
Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
- Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Mẫu bản kê khai lần đầu, kê khai hằng năm |
- Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Mẫu bản kê khai bổ sung |
Căn cứ pháp lý: Điều 33 đến 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Diễm My