Chính sách mới >> Tài chính 25/10/2024 20:30 PM

Tiêu chuẩn và phân loại tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
25/10/2024 20:30 PM

Tiêu chuẩn và phân loại tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng bao gồm những tiêu chí nào?

Tiêu chuẩn và phân loại tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng

Tiêu chuẩn và phân loại tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng (Hình từ internet)

1. Tiêu chuẩn tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng

Ngày 18/10/2024, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 72/2024/TT-BQP quy định, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định là tài sản chuyên dùng; chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.

Theo đó, tiêu chuẩn tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng được đề cập tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 72/2024/TT-BQP và quy định này dẫn chiếu thực hiện theo Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Cụ thể:

1.1. Xác định tài sản:

- Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.

- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.

- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.

- Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.

- Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.

- Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.

- Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.

- Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.

- Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.

1.2. Tài sản quy định tại Mục 1.1 (trừ tài sản quy định tại Mục 1.3) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:

- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

1.3. Tài sản quy định tại Mục 1.1 tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:

- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

- Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.

2. Phân loại tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 72/2024/TT-BQP việc phân loại tài sản cố định là tài sản chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng cũng được dẫn chiếu thực hiện theo Điều 4 (trừ điểm c khoản 1) Thông tư 23/2023/TT-BTC. Cụ thể:

2.1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản:

- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định; gồm:

+ Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở công vụ và nhà, công trình xây dựng khác.

+ Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi, giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.

+ Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.

+ Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.

+ Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.

+ Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.

+ Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.

- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm:

+ Loại 1: Quyền sử dụng đất.

+ Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.

+ Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.

+ Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.

+ Loại 5: Phần mềm ứng dụng.

+ Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại điểm này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (Mẫu số 02 Phụ lục số 02 Thông tư 23/2023/TT-BTC) để thống nhất quản lý.

2.2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản:

- Tài sản cố định hình thành do mua sắm.

- Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng.

- Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển.

- Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại (bao gồm cả trường hợp nhà cung cấp đổi tài sản cũ bằng tài sản mới sau một thời gian sử dụng theo chính sách của nhà sản xuất/nhà cung cấp).

- Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (chưa được theo dõi trên sổ kế toán).

- Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.

Thông tư 72/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế cho Thông tư 13/2019/TT-BQP.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 653

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]