Cách tính tiền thưởng cho cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 73

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
20/01/2025 08:30 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách tính tiền thưởng cho cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP .

Cách tính tiền thưởng cho cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 73

Đối tượng được hưởng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng bao gồm:

- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);

- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);

- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP;

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

Lưu ý: Người hưởng lương nêu trên không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí.

Cách tính tiền thưởng cho cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 73

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì chế độ tiền thưởng được thực hiện trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Do đó, cán bộ, công chức cấp xã là một trong những đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Mà theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì chế độ tiền thưởng nêu trên được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. 

Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Đồng thời, tiền thưởng cho cán bộ, công chức cấp xã sẽ dựa trên cơ sở: Thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.

Theo đó, cách tính tiền thưởng của cán bộ, công chức trong từng trường hợp sẽ được quy định trong quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị.

Tham khảo cách tính tiền thưởng cho cán bộ, công chức theo Nghị định 73 của Bộ Nội vụ

Tại Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 về Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ, thì cách tính tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Cách tính tiền thưởng định kỳ hằng năm

Mức tiền thưởng định kỳ cơ sở

=

Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm

(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) x 3,0

+

(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ) x 2,4

+

(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ) x 1,0

Mức tiền thưởng:

+ Mức 1 (cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 3,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;

+ Mức 2 (cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 2,4 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;

+ Mức 3 (cá nhân hoàn thành nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 1,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.

- Cách tính tiền thưởng đột xuất

Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất theo 02 mức tiền thưởng tương ứng với số điểm thành tích cá nhân đạt được:

- Cá nhân đạt từ 05 điểm đến 08 điểm: Thưởng số tiền bằng 03 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng. (Tức bằng 7.020.000 đồng/người/01 lần thưởng)

- Cá nhân đạt trên 08 điểm đến 10 điểm: Thưởng số tiền bằng 05 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng. (Tức bằng 11.700.000 đồng/người/01 lần thưởng)

Trong đó, điểm được chấm dựa trên các tiêu chí chủ yếu:

(1) mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên môn của nhiệm vụ được giao; 

(2) chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành; 

(3) tiến độ hoàn thành (đạt/vượt); 

(4) hiệu quả, sự lan tỏa, hiệu ứng tích cực của sản phẩm, công việc; 

(5) mức độ tham gia của cá nhân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]