Mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô, xe máy

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
03/01/2025 10:45 AM

Bài viết dưới đây sẽ đề cập quy định mới về mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô, xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô, xe máy

Mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô, xe máy (Hình từ Internet)

Từ ngày 01/01/2025, các mức phạt vi phạm giao thông đường bộ sẽ áp dụng theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế cho các mức phạt cũ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô, xe máy

Mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng.

Như vậy, mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với ô tô sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe; đồng thời buộc thực hiện đúng quy định về biển số.

(Điểm b khoản 8; điểm b khoản 11 và điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với xe máy

Theo quy định mới, người điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Theo đó, mức phạt che biển số xe năm 2025 đối với xe máy sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và đồng thời bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe.

(Điểm b khoản 3; điểm b khoản 8 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Quy định chung về biển số xe năm 2025

Cụ thể tại Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về biển số xe như sau:

(1) Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 để phục vụ quản lý nhà nước.

(2) Biển số xe được phân loại như sau:

- Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;

- Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;

- Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

- Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;

- Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;

- Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;

- Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

- Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;

- Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

(3) Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:

- Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương;

- Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

- Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 59

Bài viết về

Mức phạt vi phạm giao thông

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]