Tải App trên Android

Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
03/01/2025 17:30 PM

Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng được quy định như thế nào?

Ngày 27/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 170/2024/NĐ-CP hướng dẫn về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng.

Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng

Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng (Hình từ internet)

Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận

- Ủy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, l, m khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 136/2024/QH15 (trừ nhiệm vụ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường) phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Công chức của quận làm việc theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

Tập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. Căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.

- Hoạt động của Ủy ban nhân dân quận phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại quận và theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân quận dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.

- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận tham mưu, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với các nội dung được thảo luận tập thể quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 170/2024/NĐ-CP.

(Điều 4 Nghị định 170/2024/NĐ-CP)

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Nghị quyết 136/2024/QH15, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau:

+ Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận;

+ Quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại quận, phường theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

+ Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở quận và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận;

+ Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều 5 Nghị định 170/2024/NĐ-CP thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.

(Điều 5 Nghị định 170/2024/NĐ-CP)

Nghị định 170/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Dư Thị Quỳnh Như

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]