Thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
04/09/2024 09:15 AM

Bài viết sau có nội dung về thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024 được quy định trong Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

Thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024

Thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 23/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

1. Thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ 15/10/2024

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà thuộc trường hợp thu hồi nhà cho thuê quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP nhưng không bàn giao lại nhà thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo thời hạn quy định thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà được thực hiện như sau:
- Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trình hoặc báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà/cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà và gửi Quyết định này cho Sở Tài chính, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và tổ chức, cá nhân thuê nhà biết để thực hiện.
- Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà cho thuê tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
- Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà.
- Sau khi thu hồi nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải có văn bản báo cáo Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đã hoàn thành việc thu hồi nhà.

2. Thanh toán tiền thuê nhà và xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà 

- Tiền thuê nhà được thanh toán hàng quý trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê nhà, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán đủ tiền thuê nhà thì xử lý theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp quá 01 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xác định, thu khoản tiền chậm nộp theo quy định tại Hợp đồng thuê nhà; mức tiền chậm nộp xác định tương đương khoản tiền chậm nộp đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp quá 02 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà làm thủ tục chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê; bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà, đất thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà; khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà được sử dụng để thanh toán số tiền thuê nhà chưa thanh toán, tiền chậm nộp của bên thuê nhà. 
Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thuê nhà vẫn phải trả số tiền thuê nhà, tiền chậm nộp còn thiếu (nếu có) sau khi đã thanh toán từ số tiền đặt cọc. (Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP)

Xem thêm Nghị định 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/10/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn