Quy hoạch 04 vùng biển của Việt Nam đến năm 2030

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
31/08/2024 17:45 PM

Theo Nghị quyết 139/2024/QH15 về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, đã quy hoạch 04 vùng biển của Việt Nam.

Quy hoạch 04 vùng biển của Việt Nam đến năm 2030

Quy hoạch 04 vùng biển của Việt Nam đến năm 2030 (Hình từ internet)

Ngày 28/6/2024, Quốc hội ban hành Nghị quyết 139/2024/QH15 về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch 04 vùng biển của Việt Nam đến năm 2030

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 139/2024/QH15 về phân vùng sử dụng không gian biển, đã nêu nội dung phân định, quy hoạch đối với 04 vùng biển của nước ta như sau:

(1) Vùng biển phía Bắc

- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 12 nghìn héc ta, gồm 18 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 08 vùng dự phòng;

- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 478 nghìn héc ta, gồm 31 vùng khai thác có điều kiện cho mục đích bảo tồn, bảo vệ và 68 vùng khai thác có điều kiện khác;

- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 43 nghìn héc ta, gồm 155 khu vực;

- Khu vực khuyến khích phát triển:

+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 167 nghìn héc ta, gồm 04 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 11 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;

+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 2.245 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;

+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 380 nghìn héc ta;

(2) Vùng biển Trung Bộ

- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 45 nghìn héc ta, gồm 38 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 20 vùng dự phòng;

- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 20.441 nghìn héc ta, gồm 73 vùng khai thác có điều kiện cho bảo tồn, bảo vệ; 96 vùng khai thác có điều kiện khác;

- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 22 nghìn héc ta, gồm 62 khu vực;

- Khu vực khuyến khích phát triển:

+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 267 nghìn héc ta, gồm 19 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 28 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;

+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 18.671 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác băng cháy; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng khai thác khoáng sản kim loại biển sâu; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;

+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 23.897 nghìn héc ta;

(3) Vùng biển Đông Nam Bộ

- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 2,3 nghìn héc ta, gồm 10 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và vùng dự phòng;

- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 361 nghìn héc ta, gồm 04 vùng khai thác có điều kiện cho mục đích bảo tồn, bảo vệ; 11 vùng khai thác có điều kiện khác;

- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 6 nghìn héc ta, gồm 17 khu vực;

- Khu vực khuyến khích phát triển:

+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 73 nghìn héc ta, gồm 04 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 02 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;

+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 11.316 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác băng cháy; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng khai thác khoáng sản kim loại biển sâu; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;

+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 5.810 nghìn héc ta;

(4) Vùng biển Tây Nam Bộ

- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 15 nghìn héc ta, gồm 22 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 08 vùng dự phòng;

- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 1.128 nghìn héc ta, gồm 23 vùng khai thác có điều kiện cho bảo tồn, bảo vệ; 51 vùng khai thác có điều kiện khác;

- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 112 nghìn héc ta, gồm 33 khu vực;

- Khu vực khuyến khích phát triển:

+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 416 nghìn héc ta, gồm 03 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch, 11 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng và 28 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển điện gió;

+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 2.400 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;

+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 10.313 nghìn héc ta;

Ngoài ra, Nghị quyết 139/2024/QH15 cũng đã nêu phân định quy hoạch đối với các vùng biển sau đây:

* Vùng tiếp tục nghiên cứu để phân vùng sử dụng bao gồm một phần vùng nước lịch sử Việt Nam - Căm-pu-chia, các vùng thềm lục địa mở rộng ngoài 200 hải lý, vùng biển các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Riêng đối với vùng biển các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, tiếp tục nghiên cứu, xác định các khu vực bảo vệ, bảo tồn biển, khai thác thủy sản, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong đó, về bảo tồn: nghiên cứu, xác định Khu bảo tồn biển Nam Yết với tổng diện tích khoảng 23 nghìn héc ta, Khu bảo tồn biển Thuyền Chài với tổng diện tích khoảng 83 nghìn héc ta, Khu bảo tồn biển Song Tử với tổng diện tích khoảng 14 nghìn héc ta; về khai thác thủy sản: nghiên cứu, xác định các ngư trường khai thác thủy sản.

Về nguyên tắc sử dụng không gian biển đối với các vùng biển

Cũng theo khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 139/2024/QH15, việc phân vùng sử dụng không gian biển đối với các vùng biển được thực hiện theo nguyên tắc về xử lý chồng lấn theo thứ tự ưu tiên như sau:

(1) Nhu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;

(2) Nhu cầu bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái biển;

(3) Nhu cầu cho các hoạt động phát triển kinh tế.

Đối với chồng lấn giữa các hoạt động cho mục đích phát triển kinh tế, định hướng ưu tiên sử dụng biển được xác định theo thứ tự:

(1) Du lịch và dịch vụ biển;

(2) Kinh tế hàng hải;

(3) Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác;

(4) Nuôi trồng và khai thác hải sản;

(5) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.

Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh thứ tự ưu tiên sử dụng biển đối với vùng biển cụ thể dựa trên việc phân tích, đánh giá tính hiệu quả, chi phí lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng hỗ trợ bảo vệ chủ quyền, an ninh trên biển.

Xem thêm nội dung tại Nghị quyết 139/2024/QH15 ban hành ngày 28/6/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 464

Bài viết về

lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]