Điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù tại Điều 67 Bộ luật Hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
15/07/2024 08:03 AM

Tại Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã quy định các điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù tại Điều 67 Bộ luật Hình sự.

Điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù tại Điều 67 Bộ luật Hình sự

Điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù tại Điều 67 Bộ luật Hình sự (Hình từ Internet)

Ngày 24/4/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù tại Điều 67 Bộ luật Hình sự

Cụ thể, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

+ Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

+ Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

(2) Có nơi cư trú rõ ràng.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;

(3) Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.

Lưu ý: Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại (2) và (3) được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.

Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.

(Khoản 1, 2 Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP)

Hướng dẫn xác định thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù

Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được xác định theo khoản 3 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

- Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục;

- Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.

Xem thêm tại Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,339

Bài viết về

lĩnh vực Thủ tục tố tụng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]