Quy định mới về thông báo trực tiếp cho đương sự về thi hành án dấn sự từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 15/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 152/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi tại Nghị định 33/2020/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị định 152/2024/NĐ-CP) thì việc thông báo về thi hành án theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42 Luật Thi hành án dân sự 2008 được thực hiện lần đầu.
Trường hợp người được thông báo đồng ý thì từ lần thông báo thứ hai trở đi, cơ quan thi hành án dân sự có thể thực hiện thông báo qua VNeID hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Nếu người được thông báo không đồng ý về hình thức thông báo từ lần thứ hai trở đi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thông báo theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008.
Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
- Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
- Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo
Còn theo quy định hiện hành thì việc thông báo trực tiếp cho đương sự về thi hành án dấn sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 12. Thông báo về thi hành án Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau: - Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo; - Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo. |
Lưu ý:
- Đối với việc thi hành án mà tại thời điểm Nghị định 152/2024/NĐ-CP có hiệu lực chưa thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Nghị định 152/2024/NĐ-CP.
- Đối với việc thi hành án đã thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định 152/2024/NĐ-CP.
- Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa được thi hành tại thời điểm Nghị định 152/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện một số trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các thủ tục đó theo quy định của Nghị định 152/2024/NĐ-CP. Các trình tự, thủ tục thi hành án khác thực hiện theo quy định của Nghị định 152/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp có mâu thuẫn với các thủ tục thi hành án đã thực hiện theo Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì áp dụng các quy định của Nghị định 62/2015/NĐ-CP để thực hiện các thủ tục thi hành án đó. (Theo Điều 3 Nghị định 152/2024/NĐ-CP)
Xem thêm Nghị định 152/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.