Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
17/06/2024 19:19 PM

Theo Nghị quyết 27, mức tiền lương thấp nhất của công chức khi cải cách tiền lương (01/7/2024) là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1).

Lương thấp nhất của công chức sau 01/7/2024 sẽ không dưới 5 triệu đồng

Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024​ (Hình từ internet)

Căn cứ Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 01/7/2024 sẽ bắt đầu thực hiện chính sách cải cách tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức.

Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024

Điểm đáng chú ý của chính sách tiền lương mới tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 là quy định mức lương thấp nhất của khu vực công bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.

Theo khoản 3.1 Điều 3 Mục II tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018: Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

Như vậy, đối tượng công chức, viên chức trong khu vực công có mức lương thấp nhất sẽ là người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1).

Tuy nhiên, khi cải cách tiền lương, mức lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp bậc 1 khu vực công dự kiến sẽ không thấp hơn mức lương thấp nhất của người lao động trong khu vực doanh nghiệp.

5 bảng lương mới khi cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024

Ngoài ra, để thực hiện chính sách cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, Bộ Nội vụ đã chủ động phối hợp các bộ ngành liên quan tập trung xây dựng 5 hệ thống thang bảng lương mới.

Thứ nhất là bảng lương chức vụ, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.

Trong đó đưa ra nguyên tắc như sau: (1) Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới; (2) Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Thứ hai là bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức, áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.

Việc xây dựng bảng lương này phải đảm bảo nguyên tắc: Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.

Sau cùng là 3 bảng lương trong lực lượng vũ trang, gồm: Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an; bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,211

Bài viết về

Cải cách tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn