Việt Nam có bao nhiêu họ? Chi tiết các họ ở Việt Nam

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
18/01/2024 12:45 PM

Tôi muốn biết ở Việt Nam có bao nhiêu họ? Họ nào là họ đang phổ biến, chi tiết các họ ở Việt Nam? – Bảo Ngân (Bình Dương)

Việt Nam có bao nhiêu họ? Chi tiết các họ ở Việt Nam

Việt Nam có bao nhiêu họ? Chi tiết các họ ở Việt Nam (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Việt Nam có bao nhiêu họ? Chi tiết các họ ở Việt Nam

Họ là một phần trong cấu trúc tên đầy đủ của một người. Từ đó có thể biết người đó thuộc gia đình nào. Ở Việt Nam, họ và tên của mỗi người sẽ được đặt tên theo cấu trúc sau: họ, tên đệm, tên chính.

Còn dòng họ được dùng để chỉ những người có cùng một "ông tổ", những người có cùng một dòng dõi. So với họ, dòng họ mang một ý nghĩa rộng lớn hơn nhiều.

Trong cuốn Họ và tên người Việt Nam (Nhà xuất bản Khoa học xã hội), PGS.TS Lê Trung Hoa thống kê toàn bộ những họ được ghi nhận trên lãnh thổ nước ta; con số này tăng lên qua các lần tái bản. Cụ thể, trong bản in đầu tiên năm 1992, có 769 họ được thống kê, trong đó người Kinh có 164 họ.

Ở các lần tái bản, số họ của người Kinh thay đổi rất ít, nhưng rất nhiều họ của đồng bào các dân tộc khác được nhóm nghiên cứu của TS Lê Trung Hoa ghi nhận. Cụ thể, ở ấn bản năm 2002, số họ trên cả nước là 931, trong đó 165 họ thuộc về người Kinh.

Trong bản in lần thứ ba (năm 2005), số họ được thống kê đã tăng thành 1020, riêng số họ của người Kinh vẫn giữ nguyên. Sau khi sách in xong, nhóm nghiên cứu phát hiện thêm 3 họ nữa, nghĩa là đến thời điểm đó, có 1023 họ được ghi nhận trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong đó, họ Nguyễn đông nhất, chiếm đến 38,4% dân số. Đứng thứ hai là họ Trần với 12,1%, họ Lê 9,5%, họ Phạm 7%, họ Hoàng/Huỳnh 5,1%, họ Phan 4,5%, họ Vũ/Võ 3,9%. Chỉ riêng 7 dòng họ này đã chiếm đến 80,5% dân số.

Các họ cũng khá đông khác là Đặng (2,1% dân số), Bùi (2%), Đỗ (1,4%), Hồ (1,3%), Ngô (1,3%), Dương (1%), Lý (0,5%).

Ngoài các họ đơn nêu trên (họ có một âm tiết), người Việt còn có họ kép, gồm hai loại.

- Thứ nhất là họ được ghép với tên đệm như Ðặng-Xuân, Ðặng-Vũ, Ngô-Thời… Họ kép kiểu này bắt nguồn từ việc gia đình nào đó muốn phân biệt chi nhánh nên thêm tên đệm vào họ gốc, chẳng hạn họ Ngô Thời cũng là một chi của họ Ngô.

- Thứ hai là họ được ghép từ hai họ khác nhau như Vũ-Phạm, Ðặng-Trần, Trần-Lê….

Top 14 họ phổ biến ở Việt Nam

Tính tới thời điểm này, có họ là phổ biến ở Việt Nam, cụ thể:

1. Nguyễn: 38,4%

2. Trần: 12,1%

3. Lê: 9,5%

4. Phạm: 7%

5. Hoàng/Huỳnh: 5,1%

6. Phan: 4,5%

7. Vũ/Võ: 3,9%

8. Đặng: 2,1%

9. Bùi: 2%

10. Đỗ: 1,4%

11. Hồ: 1,3%

12. Ngô: 1,3%

13. Dương: 1%

14. Lý: 0.5%

Hầu hết các họ phổ biến ở Việt Nam đều có liên quan đến các triều đại phong kiến ​​Việt Nam. Họ phổ biến nhất của người Kinh và tất cả người Việt Nam là Nguyễn. Một thống kê năm 2005 đã chứng minh rằng khoảng 38% dân số Việt Nam mang họ Nguyễn. Điều này cũng dễ hiểu bởi nhà Nguyễn là triều đại cuối cùng của Việt Nam thời phong kiến.

Tương tự, các họ như Trần, Lê, Lý cũng khá phổ biến vì chúng là họ của các hoàng tộc từng cai trị Việt Nam. Đó là các triều đại nhà Trần, các triều đại Lê sơ - Hậu Lê và các triều đại nhà Lý. Nguồn gốc các họ ở Việt Nam

Họ nào được xem là họ hiếm ở Việt Nam

Theo thống kế, có tới 90% người Việt nam mang những họ phổ biến như Nguyễn, Trần,... Vậy chính xác là 10% họ còn lại sẽ được xếp vào họ hiếm của nước ta.

Dưới đây là ví dụ về một số họ hiếm ở Việt Nam: Họ Hạch; Họ Phùng; Họ Vi; Họ Nông; Họ Âu; Họ Phương; Họ Bạc; Họ Hi; Họ Giáp; Họ Yên ; Họ Tiếp; Họ Cảnh; Họ Dã; Họ Đôn; Họ Bì; Họ Ca; Họ Lạc; Họ Thào; Họ Ung; Họ Ma; Họ Chiêm.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 195,333

Bài viết về

lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]