03 mức hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm giờ làm, ngừng việc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Như Mai
20/01/2023 13:04 PM

Ngày 16/01/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 6696/QĐ-TLĐ quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

03 mức hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm giờ làm, ngừng việc

03 mức hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm giờ làm, ngừng việc (Hình từ Internet)

Theo đó, thực hiện chính sách hỗ trợ với điều kiện và mức hưởng tùy theo từng nhóm đối tượng đoàn viên công đoàn, người lao động như sau:

1. Hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc

1.1. Đối tượng hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động làm việc theo HĐLĐ tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

1.2. Điều kiện hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng nêu trên được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

- Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên.

- Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

- Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023.

1.3. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

- Mức hỗ trợ

+ Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người.

+ Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

2. Hỗ trợ đoàn viên, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

2.1. Đối tượng hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

2.2. Điều kiện hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng bị  tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghi việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 30 ngày liên tục trở lên do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng (trừ trường hợp đoàn viên, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương vì lý do cá nhân).

- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023. 

- Thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023.

2.3. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

- Mức hỗ trợ

+ Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 2.000.000 đồng/người.

+ Người lao động không là đoàn viên: 1.400.000 đồng/người.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

3. Hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

3.1. Đối tượng hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 bị chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

3.2. Điều kiện hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động quy định tại mục này được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; bị xử lý kỷ luật sa thải; thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3.3. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

- Mức hỗ trợ

+ Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 3.000.000 đồng/người.

+Người lao động không là đoàn viên: 2.100.000 đồng/người.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Điều 3 Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ quy định nguyên tắc hỗ trợ như sau:

- Với mỗi trường hợp, người lao động được chi trả hỗ trợ một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

- Trường hợp đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau theo Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ thì chỉ được hưởng chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

- Trường hợp đoàn viên, người lao động đã được hưởng chính sách hỗ trợ ở mức thấp, sau đó chuyển thành đối tượng được hỗ trợ ở mức cao hơn theo Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ thì được hưởng tiếp phần chênh lệch giữa 2 mức hỗ trợ.

- Trường hợp đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ theo Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ nhưng đã được hưởng hỗ trợ tương tự từ các cấp công đoàn trước ngày Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ có hiệu lực với mức thấp hơn theo Quy định này thì được hưởng tiếp phần chênh lệnh giữa 02 chính sách hỗ trợ.

- Tổng số tiền mà đoàn viên, người lao động hưởng hỗ trợ theo Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ tối đa bằng mức hỗ trợ của chính sách cao nhất.

- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có các hành vi lợi dụng việc hỗ trợ theo Quy định kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ để trục lợi. Nếu có hành vi vi phạm, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Xem thêm hồ sơ, thủ tục nhận hỗ trợ tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ có hiệu lực từ ngày ký.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,690

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn