Hướng dẫn xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc, mất việc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thùy Liên
14/01/2021 09:24 AM

Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019 điều kiện lao động và quan hệ lao động; trong đó, có quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Thời gian tính trợ cấp mất việc

Hướng dẫn xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc, mất việc (Ảnh minh họa)

Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Trong đó:

- Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm:

+ Thời gian NLĐ đã trực tiếp làm việc;

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian được NSDLĐ cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH;

+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được NSDLĐ trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được NSDLĐ trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ;

+ Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, 112, 113, 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định.

- Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:

+ Thời gian NLĐ đã tham gia BHTN;

+ Thời gian NLĐ thuộc diện không phải tham gia BHTN theo quy định của pháp luật nhưng được NSDLĐ chi trả cùng với tiền lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng BHTN cho NLĐ theo quy định.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Liên quan đến tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, mất việc, Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145 quy định như sau:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc, mất việc làm; trong đó:

- Trường hợp NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi chấm dứt HĐLĐ cuối cùng.

- Trường hợp HĐLĐ cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

 Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 23,653

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]