CHƯƠNG 9

DI CHUYỂN THỂ NHÂN TẠM THỜI

Điều 9.1: Định nghĩa

Vì mục đích của Chương này:

(a) thủ tục xuất nhập cảnh là thị thực, giấy phép, giấy thông hành hoặc các tài liệu khác ở dạng văn bản hay điện tử xác nhận quyền được nhập cảnh tạm thời;

(b) thể nhân của một Bên được định nghĩa như trong đoạn (i) của Điều 8.1 (Định nghĩa); và

(c) nhập cảnh tạm thời là việc thể nhân của một Bên nhập cảnh vào lãnh thổ một Bên của một Bên khác và người đó không có ý định thường trú.

Điều 9.2: Phạm vi

1. Chương này sẽ áp dụng, như được nêu trong Biểu cam kết của mỗi Bên trong Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về Di chuyển Thể nhân tạm thời), đối với các biện pháp của một Bên ảnh hưởng đến việc nhập cảnh tạm thời của các thể nhân của một Bên khác vào lãnh thổ, nơi những người đó tham gia vào hoạt động buôn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc tiến hành đầu tư. Những người đó phải bao gồm một hoặc nhiều người sau đây:

(a) khách kinh doanh;

(b) người được chuyển giao trong nội bộ công ty; hoặc

(c) các loại khác, có thể được quy định cụ thể trong Biểu cam kết của mỗi Bên tại Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về Di chuyển Thể nhân tạm thời).

2. Chương này không áp dụng đối với các biện pháp ảnh hưởng đến thể nhân tìm cách tiếp cận thị trường lao động của một Bên khác hay các biện pháp liên quan đến tư cách công dân, quốc tịch, cư trú hoặc lao động trên cơ sở thường xuyên.

3. Không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản một Bên áp dụng các biện pháp nhằm quản lý việc nhập cảnh của thể nhân một Bên khác vào, hoặc việc nhập cảnh tạm thời vào lãnh thổ của mình, bao gồm cả các biện pháp cần thiết để bảo vệ tính toàn vẹn của, và nhằm đảm bảo việc di chuyển có trật tự của thể nhân qua biên giới, miễn là các biện pháp đó không được áp dụng theo cách làm vô hiệu hoặc suy giảm các lợi ích mà bất kỳ Bên nào được hưởng từ Chương này.

4. Việc một Bên yêu cầu thể nhân của một Bên khác phải có giấy tờ nhập cảnh không bị coi là làm vô hiệu hay giảm các lợi ích mà bất kỳ Bên nào được hưởng từ Chương này.

Điều 9.3: Vợ/chồng và người phụ thuộc

Mỗi Bên có thể đưa ra các cam kết về vợ/chồng hoặc người phụ thuộc trong Biểu cam kết của mình tại Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về Di chuyển Thể nhân tạm thời).

Điều 9.4: Cấp phép nhập cảnh tạm thời

1. Mỗi Bên, phù hợp với Biểu cam kết của mình trong Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về Di chuyển Thể nhân tạm thời), cấp phép nhập cảnh tạm thời hoặc kéo dài thời gian tạm trú theo Chương này cho thể nhân của một Bên khác, với điều kiện là những thể nhân đó:

(a) tuân theo các thủ tục nộp đơn theo quy định đối với hình thức nhập cảnh được yêu cầu; và

(b) đáp ứng tất cả các yêu cầu đủ điều kiện liên quan để được nhập cảnh tạm thời hoặc gia hạn thời gian tạm trú tại Bên cấp.

2. Theo luật và quy định của một Bên, các khoản phí được thu liên quan đến việc xử lý thủ tục nhập cảnh là hợp lý vì bản thân chúng không thể hiện sự cản trở không chính đáng đối với việc di chuyển thể nhân của một Bên khác theo Chương này.

3. Một Bên có thể từ chối nhập cảnh tạm thời hoặc gia hạn thời gian lưu trú tạm thời cho bất kỳ thể nhân nào của Bên khác không tuân thủ điểm 1 (a) hoặc (b).

4. Thực tế của việc một Bên cấp phép nhập cảnh tạm thời cho một thể nhân của một Bên khác theo Chương này không được hiểu là miễn cho thể nhân đó không phải đáp ứng bất kỳ yêu cầu về cấp giấy phép hoặc các yêu cầu khác, bao gồm cả những bộ quy tắc ứng xử bắt buộc, cho việc hành nghề hay tham gia các hoạt động kinh doanh khác.

Điều 9.5: Biểu cam kết cụ thể về Di chuyển Thể nhân tạm thời

Mỗi Bên sẽ ghi trong Biểu cam kết của mình tại Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về Di chuyển Thể nhân tạm thời) các cam kết đối với việc nhập cảnh và tạm trú tạm thời trên lãnh thổ đối với thể nhân của một Bên khác được quy định tại Điều 9.2 (Phạm vi). Các Biểu này sẽ nêu rõ các điều kiện và giới hạn chi phối các cam kết đó, bao gồm cả thời gian lưu trú đối với từng loại thể nhân có trong đó.1

Điều 9.6: Xử lý đơn nhập cảnh

1. Trong trường hợp một Bên yêu cầu nộp đơn đối với thủ tục nhập cảnh, thì Bên đó sẽ xử lý nhanh nhất có thể các đơn xin nhập cảnh hoặc gia hạn nhận được từ thể nhân của một Bên khác được quy định tại Điều 9.2 (Phạm vi).

2. Mỗi Bên, theo yêu cầu và trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi nhận được đơn xin nhập cảnh từ một thể nhân của một Bên khác được quy định tại Điều 9.2 (Phạm vi), sẽ thông báo cho người nộp đơn về:

(a) việc nhận đơn; và

(b) quyết định với đơn được nộp, nếu được chấp thuận, bao gồm thời gian lưu trú và các điều kiện khác.

3. Mỗi Bên, theo yêu cầu và trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi nhận được đơn xin nhập cảnh từ một thể nhân của một Bên khác được quy định tại Điều 9.2 (Phạm vi), cố gắng thông báo cho người nộp đơn về tình trạng của đơn.

4. Trong phạm vi cho phép theo luật và quy định, mỗi Bên sẽ cố gắng chấp nhận các đơn xin nhập cảnh dạng điện tử với các điều kiện xác thực tương đương như đơn dạng văn bản.

5. Khi thích hợp, mỗi Bên sẽ chấp nhận bản sao các tài liệu được chứng thực theo luật và quy định thay cho các tài liệu gốc, trong phạm vi pháp luật và quy định cho phép.

Điều 9.7: Minh bạch hóa

1. Mỗi Bên phải:

(a) thông báo hoặc công khai tài liệu giải thích về tất cả các thủ tục nhập cảnh có liên quan hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của Chương này;

(b) thông báo hoặc công khai trên phạm vi lãnh thổ và với các Bên khác, các yêu cầu nhập cảnh tạm thời theo Chương này, bao gồm tài liệu giải thích, các biểu mẫu và tài liệu liên quan cho phép thể nhân của các Bên khác làm quen với các yêu cầu đó;

(c) đảm bảo rằng thông tin được thông báo hoặc công khai theo điểm (b) được cập nhật sớm nhất có thể khi sửa đổi hoặc bổ sung bất kỳ biện pháp nhập cảnh nào ảnh hưởng đến việc nhập cảnh tạm thời của các thể nhân của một Bên khác; và

(d) duy trì các cơ chế để trả lời các câu hỏi của những người quan tâm về luật và quy định ảnh hưởng đến việc nhập cảnh tạm thời và lưu trú tạm thời của thể nhân.

2. Mỗi Bên sẽ cố gắng thông báo, trong phạm vi có thể, các thông tin được đề cập trong đoạn 1 bằng tiếng Anh.

Điều 9.8: Hợp tác

Các Bên có thể thảo luận về các lĩnh vực hợp tác đã được hai bên đồng ý để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập cảnh tạm thời và lưu trú tạm thời của các thể nhân từ các Bên khác, trong đó sẽ xem xét các lĩnh vực được đề xuất trong quá trình đàm phán hoặc các lĩnh vực khác có thể được xác định bởi các Bên.

Điều 9.9: Giải quyết tranh chấp

1. Các bên sẽ cố gắng giải quyết mọi khác biệt phát sinh từ việc thực hiện Chương này thông qua tham vấn.

2. Không Bên nào được sử dụng để giải quyết tranh chấp theo Chương 19 (Giải quyết Tranh chấp) liên quan đến từ chối cấp quyền nhập cảnh tạm thời trừ khi:

(a) vấn đề có dấu hiệu trở thành thông lệ; và

(b) thể nhân bị ảnh hưởng đã sử dụng hết các biện pháp hành chính có thể cho vấn đề này.

3. Theo mục đích của điểm 2 (b), các biện pháp xử lý hành chính sẽ được coi là hết hiệu lực nếu quyết định cuối cùng về vấn đề không được Bên khác đưa ra trong một khoảng thời gian hợp lý sau ngày quy trình biện pháp được bắt đầu, bao gồm cả các quy trình cho việc rà soát hoặc kháng cáo, và việc không ra quyết định không phải vì những trì hoãn do thể nhân liên quan gây ra.

 

1 Vì mục đích của Điều khoản này, các điều kiện và giới hạn bao gồm bất kỳ yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế nào mà không Bên nào có thể áp đặt trừ khi được nêu rõ trong Biểu của mình trong Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về di chuyển tạm thời thể nhân).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,313

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn