ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 364/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1311/TTr-SNN ngày 03/9/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2020-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2020-2025, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng
kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
(DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn
đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật,
sản phẩm động vật của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh
DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn
không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và 99% số xã, phường, thị trấn không
có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công các cơ sở chăn nuôi lợn an
toàn bệnh DTLCP nhằm góp phần đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng
tới xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn,
90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính
phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Thực hiện tốt việc giám sát chủ
động và bị động đối với bệnh DTLCP để có các giải pháp phòng, chống phù hợp và
hiệu quả.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi an toàn sinh học
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn
nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi
trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất,
vôi bột; đầu tư nâng cấp các cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng
có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và
chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày
25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật
tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn
nuôi lợn an toàn sinh học ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày
15/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc
rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa,
tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn
thừa phải xử lý nhiệt để diệt được các mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ
sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn
nuôi.
2. Tổ chức nuôi tái đàn lợn
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn
chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh DTLCP nhưng đã qua 21 ngày và không
tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa công
bố hết dịch bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP,
đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận
VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y xác nhận đáp ứng
đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với
chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy
định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống,
thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý
cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được
chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGap.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,…
xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy
mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng
khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở có quy mô và khả năng nuôi trên
100 con lợn ở một thời điểm hoặc nuôi không quá 10 con lợn đối với cơ sở có quy
mô và khả năng nuôi dưới 100 con đảm bảo không có dịch bệnh tái phát trong khoảng
thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lượng
nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét
nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của
cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị
bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn
không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP
(áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng
và có thể đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở và cơ quan thú y tổ chức kiểm
tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, Nhân viên thú y cấp xã chủ
động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc phải báo ngay cho cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện;
cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo
quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện
chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại hộ chăn nuôi, cơ sở chăn
nuôi, kinh doanh, thu gom, giết mổ lợn, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn,
trên lợn và sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ trên địa bàn tỉnh,
môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức thực
hiện lấy mẫu xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn
nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc
bệnh DTLCP; lợn ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định
nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch,
truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan
chuyên môn thú y cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm
DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước
(trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo
dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh
DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn
có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn
có mầm bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại
cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục
này.
5. Kiểm soát vận chuyển,
buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn
và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận
chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ sinh và phun thuốc
sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận
chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn
nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để, bảo đảm không làm lây
lan dịch bệnh.
- Khi các tỉnh giáp ranh với tỉnh Bắc Ninh xảy
ra dịch, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an
và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm
lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn
và sản phẩm lợn tại nơi đến thuộc địa bàn tỉnh: Thực hiện nghiêm các quy trình
kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ
sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận
chuyển.
- Kiên quyết xử lý nếu phát hiện lợn, sản phẩm lợn
không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu, nghi nhập lậu vào tỉnh hoặc đi qua địa bàn tỉnh.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng
cho các trang trại chăn nuôi lợn, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc lợn, sản
phẩm từ lợn.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP.
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng,
dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm
bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy
chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh
DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết
quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng
của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận
chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Trường
hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh
và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định của pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện
theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc
tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ
sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN
01-150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày
20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ
sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở
đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO
22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực
phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương
còn hiệu lực.
- Có cán bộ thú y thực hiện việc kiểm soát giết
mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ
cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp
tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải
có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn
của các cơ sở giết mổ
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được
thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm
a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải
vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại
khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) khi
đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú
y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP: Lợn được vận
chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn:
Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành
chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ,
chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh,
phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi
rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại
các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm
của gia cầm bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất
khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc
sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt
tiêu độc, khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra căn
cứ tình hình thực tế, các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện
vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường
chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và
vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện
việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 01 tuần đầu
tiên; 03 lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với
vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần
suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Hằng năm, tổ chức
hướng dẫn xây dựng các cơ sở sản xuất, chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh;
phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 20 cơ sở được công nhận
an toàn dịch bệnh.
- Các doanh
nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn
đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, xuất bán ra
ngoài tỉnh và hướng tới xuất khẩu.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, doanh
nghiệp, cơ sở chế biến, chăn nuôi xây dựng phát triển vùng an toàn dịch bệnh
- Quản lý, duy trì trạng thái an toàn dịch bệnh
đối với các cơ sở đã được công nhận.
9. Tăng cường năng lực chẩn
đoán, xét nghiệm
- Cải tạo, nâng cấp Trạm Chẩn
đoán - xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.
- Tổ chức hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ
thuật chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đội
ngũ cán bộ chuyên môn từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
10. Nghiên cứu đặc điểm dịch
tễ bệnh DTLCP
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ,
các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh để chủ động phát hiện
sớm, kịp thời đề xuất các giải pháp cụ thể phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn
tỉnh có hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố
hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình hình dịch bệnh DTLCP (hệ
thống cũng có thể áp dụng cho các loại dịch bệnh khác ở động vật).
11. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn
sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận
chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông
về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền
kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm
lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi
tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân
phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn,
xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y từ tỉnh đến
cơ sở.
12. Chính sách hỗ trợ
- Vận dụng, triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh DTLCP theo Quyết định 186/QĐ-UBND ngày
06/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập
nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của
các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra;
các đối tượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách chi
* Ngân sách cấp tỉnh
hỗ trợ như sau:
- Kinh phí mua vắc xin (khi có
khuyến cáo sử dụng từ Trung ương), vật tư, hóa chất khử trùng, tiêu độc phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Kinh phí giám sát chủ động và bị
động vi rút DTLCP.
- Kinh phí điều tra ổ dịch, lấy mẫu,
gửi và xét nghiệm mẫu.
- Kinh phí tổ chức thông tin,
tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn.
- Kinh phí cho
các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống
DTLCP.
- Kinh phí xây dựng
hệ thống thu thập, phân tích thông tin để quản lý chăn nuôi và cảnh báo tình
hình dịch bệnh DTLCP và các dịch bệnh khác.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị,
nâng cấp cơ sở vật chất cho Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và điều trị bệnh động vật
thuộc Chi cục CN và Thú y đảm bảo đủ năng lực chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông
thường.
- Kinh phí
xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học;
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với
tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Kinh phí cho chủ vật nuôi
có lợn mắc bệnh phải tiêu huỷ.
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ phòng, chống
dịch bệnh động vật cấp tỉnh; Hỗ trợ cho cán bộ các cơ quan chức năng của tỉnh
được trưng tập tham gia công tác phòng, chống dịch theo quyết
định của BCĐ cấp tỉnh, cán bộ thuộc các Đội cơ động cấp tỉnh tham gia công tác
phòng chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp tỉnh, cán bộ
thú y tham gia công tác phòng chống dịch theo quyết định phân công, điều động của
Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Hỗ trợ ngân sách cấp huyện: Đối
với cấp huyện, nếu phần ngân sách cấp huyện phải chi cho công tác phòng, chống
dịch vượt quá 50% nguồn dự phòng của ngân sách cấp huyện, ngân sách tỉnh sẽ bổ
sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp huyện.
* Ngân sách cấp huyện
hỗ trợ như sau:
- Kinh phí mua xăng để phun hóa chất khử trùng.
- Công phun hóa chất; công
tiêm phòng vắc xin (khi có khuyến cáo sử dụng từ Trung ương).
- Công và vật tư tiêu hủy lợn
trên địa bàn (kể cả do các đội, chốt kiểm dịch động vật cấp huyện, cấp xã bắt
giữ);
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ
phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện; Hỗ trợ cho cán
bộ các cơ quan chức năng của huyện được trưng tập tham gia công tác phòng, chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp huyện, cán bộ thuộc các
Đội cơ động cấp huyện tham gia công tác phòng, chống dịch
theo quyết định của BCĐ cấp huyện, cán bộ chuyên môn tham
gia công tác phòng, chống dịch.
- Kinh phí tổ chức
thông tin, tuyên truyền, tập huấn chuyên môn.
- Hỗ trợ ngân sách cấp xã: Đối với cấp xã, nếu
phần ngân sách cấp xã phải chi cho công tác phòng, chống dịch vượt quá 50% nguồn
dự phòng của ngân sách cấp xã, ngân sách huyện sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch
vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp xã.
* Ngân sách cấp xã hỗ
trợ như sau:
- Kinh phí mua vôi tiêu độc, khử trùng.
- Công cho cán bộ cấp xã, thôn được trưng tập
theo quyết định trưng tập của cấp xã.
- Công cho những người làm nhiệm vụ tại các chốt
kiểm soát dịch bệnh, các đội cơ động trên địa bàn do cấp
xã thành lập.
- Kinh phí hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh
động vật cấp xã.
2. Định mức chi: Thực hiện theo quy định hiện
hành.
3. Kinh
phí người dân tự đảm bảo
- Ngoài các nội
dung hỗ trợ theo quy định hiện hành của tỉnh liên quan đến hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp và phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo
chi trả:
+ Kinh phí tiêm phòng vắc
xin các bệnh nguy hiểm, kế phát
trên đàn lợn (ngoài các loại vắc xin được hỗ trợ theo các quy định hiện hành của
tỉnh).
+ Kinh phí cho việc lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ
tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ra khỏi địa bàn tỉnh.
+ Kinh phí mua
vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh,
nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Hàng năm,
trên cơ sở “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 -
2025” đã được
UBND tỉnh phê duyệt, tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng “Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh” gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn
nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông
tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Chủ động mua sắm,
chuẩn bị đầy đủ các loại vật tư, hóa chất và vắc xin phòng,
chống các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại
vắc xin phòng, chống DTLCP từ trung ương nhằm kịp thời phân bổ cho các địa phương để triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ
chức điều tra, xác minh ổ dịch.
+ Tổ chức, triển khai giám sát dịch bệnh DTLCP
theo kế hoạch; thường xuyên theo dõi sự biến đổi của vi rút DTLCP để tham mưu
các giải pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
+ Tổ chức hướng dẫn, thẩm định,
kiểm tra, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái
an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn
tại các huyện, thị xã, thành phố; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật
tư, vắc xin, hóa chất do Ngân sách nhà nước hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong việc tiêu độc,
khử trùng phòng, chống bệnh DTLCP; kỹ thuật xử lý đàn lợn nhiễm bệnh.
+ Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
+ Tổ chức tuyên truyền, tập huấn kiến thức về
xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
+ Quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và PTNN công nghệ
cao:
Tham gia công tác truyền thông,
xây dựng các chuỗi cơ sở, các cơ sở sản xuất sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí kinh
phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch theo quy định; báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch DTLCP.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.
4. Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu Kiện toàn lại hệ thống Thú y
theo đúng Luật Thú y trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt nhằm đảm bảo lực
lượng tổ chức phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
5. Sở Y tế: Phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
6. Sở Công thương:
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm
hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dung
và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trong tỉnh
7. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và
các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Công an, Thú
y đấu tranh, xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp buôn bán, vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối
giao thông.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh
phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định
hiện hành.
9. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các biện pháp xử
lý môi trường tại các khu vực chăn nuôi, giết mổ, buôn bán lợn, khu
vực tiêu hủy lợn mắc bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng
và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh DTLCP, giai đoạn 2020 -
2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ
thống truyền thanh cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp
thời về tình hình bệnh DTLCP, các biện pháp phòng, chống dịch để người dân
không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
11. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh:
Tập trung kiểm tra, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ tỉnh
ngoài vào tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định đối với các
trường hợp vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật.
12. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với Thanh
tra giao thông, Quản lý thị trường, Thú y, UBND các huyện, thị xã, thành phố đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn
nhập lậu, không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng
phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát
để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận
chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn nhập lậu; lợn, sản phẩm từ lợn không rõ
nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
- Chủ động nắm tình hình,
phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi,
chiếm đoạt tiền nhà nước thông qua việc xác định, hỗ trợ thiệt hại cho người
chăn nuôi.
13. Ngân hàng nhà nước -
Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh: Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, tổ chức
tín dụng trên địa bàn thực hiện chính sách ưu tiên tín dụng, ưu tiên người chăn
nuôi bị thiệt hại do bệnh DTLCP được vay vốn để khôi phục sản xuất, tái đàn,
tăng đàn và mở rộng mô hình chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh
theo các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
14. Ban Quản lý an toàn thực
phẩm tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thanh
tra, kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt lợn, các sản phẩm từ
thịt lợn…trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức
khỏe cộng đồng, hạn chế nguy cơ bệnh DTLCP phát sinh, lây lan.
15. Cục Quản lý thị trường:
Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu tranh, xử
lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc
trên thị trường.
16. Cục Hải quan:
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Sở, ngành và
chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn lợn, sản phẩm từ lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
17. Cục Thống
kê: Phối hợp với các cơ quan của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng hợp,
thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
18. Đài PT - TH tỉnh, Báo Bắc
Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng
chuyên mục đưa tin về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống bệnh DTLCP.
- Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền về
phòng, chống bệnh DTLCP.
19. UB
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội hướng dẫn, chỉ đạo các cấp thường xuyên phối hợp với các cơ
quan liên quan tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực
tuyên truyền, vận động về phòng, chống bệnh DTLCP. Vận động các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc phòng, chống bệnh DTLCP tại
cộng đồng dân cư.
- Phối hợp thực hiện chức
năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Phát huy
vai trò và nâng cao nhận thức của nhân dân trong đấu tranh phát hiện, tố giác
các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống dịch DTLCP.
20. UBND cấp huyện
- Hằng
năm, trên cơ sở Kế hoạch này và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được UBND tỉnh phê duyệt, chủ động
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.
- Theo dõi việc khai báo tái
đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, và theo hướng dẫn của Sở Nông
nghiệp và PTNT.
-
Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai các nội dung, giải pháp phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Bố trí nguồn kinh phí, nguồn lực, vật tư,
phương tiện, quỹ đất khi có lợn mắc bệnh buộc tiêu hủy để thực hiện công tác
phòng, chống dịch theo thẩm quyền.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật
tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở
chăn nuôi lợn, sản xuất sản phẩm từ lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
21. UBND cấp
xã
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê
khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Triển khai thực
hiện công tác phòng, chống dịch đặc biệt là công tác
giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quản lý
hoạt động của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn.
- Thực hiện việc
tuyên truyền và vận động nhân dân tích cực thực hiện các
biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
22. Các hiệp
hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi lợn
- Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa
phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Thực hiện các
quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; theo
sự chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chức năng.
- Phối hợp tốt với
cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa
phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng
bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Trên đây là “Kế hoạch phòng, chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025”.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn
vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|