Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 673/KH-UBND 2020 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW phát triển kinh tế tư nhân Lai Châu

Số hiệu: 673/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 03/04/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 673/KH-UBND

Lai Châu, ngày 03 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 104-KH/TU ngày 08/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thống nhất, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 104-KH/TU ngày 08/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhằm phát triển thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân.

- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong phát triển kinh tế tư nhân; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, doanh nghiệp, hình thành chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Yêu cầu

- Các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để cho cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, Nhân dân trên địa bàn tỉnh có nhận thức đúng đắn để triển khai thực hiện.

- Việc triển khai thực hiện phát triển kinh tế tư nhân phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và sự giám sát của Nhân dân.

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với đánh giá kết quả thực hiện; đề cao ý thức trách nhiệm thực thi của cán bộ, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

- Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến hết năm 2020 có trên 1.500 doanh nghiệp, đến năm 2025 có trên 2.000 doanh nghiệp và đến năm 2030 có trên 2.500 doanh nghiệp tư nhân đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.

- Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đến năm 2020 đạt khoảng 55%, năm 2025 đạt khoảng 60%, năm 2030 đạt khoảng 65- 70%.

- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 6 - 7%/năm.

2. Giải pháp

2.1. Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân

Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm thực hiện tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân đối với chủ trương, nghị quyết của đảng, kế hoạch của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.2. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và bình đẳng để phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh

a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn, đất đai và cơ hội kinh doanh, cũng như tham gia vào quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân cung cấp các dịch vụ công.

- Thực hiện đầy đủ, tôn trọng quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, quyền sở hữu tài sản hợp pháp, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược vào đầu tư tại tỉnh nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

- Kịp thời nắm bắt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tư nhân.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tích cực triển khai Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 07/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn bản số 1157/UBND-TM ngày 23/6/2017 chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ theo tinh thần Chính phủ đồng hành với doanh nghiệp.

- Quan tâm, hỗ trợ pháp lý đăng ký thành lập doanh nghiệp; tăng cường tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đào tạo công tác tài chính - kế toán doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, ...

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:

- Thực hiện đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành:

- Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên để bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng của khu vực kinh tế tư nhân đối với nguồn lực đất đai, tài nguyên.

- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp, phát triển thị trường đất đai.

e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

f) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

g) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển đồng bộ thị trường phân phối hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh; tăng cường quản lý thị trường, phòng chống các hành vi gian lận thương mại, thao túng thị trường.

h) Cục Thuế tỉnh: Đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, hỗ trợ người nộp thuế; triển khai nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; hướng dẫn, giải quyết nhanh thủ tục về miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuê đất, … cho các Nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2.3. Bãi bỏ các rào cản, quy định điều kiện kinh doanh không cần thiết, bất hợp lý, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng

a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục rà soát các bộ thủ tục hành chính trong phạm vi, trách nhiệm của mình để giảm bớt hoặc loại bỏ những thủ tục hành chính trùng lắp, không cần thiết; thực hiện rà soát các quy trình xử lý công việc, từng thủ tục cụ thể để đảm bảo thông suốt, không ách tắc giữa các cấp, các ngành, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường, thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Quy hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Rà soát, nâng cao chất lượng kiểm soát trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực thi hành trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân.

2.4. Về tăng cường khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và các nguồn lực

a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016 - 2020 để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh.

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, xây dựng, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.

- Chú trọng cập nhật thông tin và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác.

b) Sở Giao thông,Vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Tham mưu quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ; khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, phát triển đa dạng loại hình vận tải đảm bảo nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, tiết kiệm chi phí xã hội.

c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Tham mưu xây dựng phát triển hạ tầng các đô thị và tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý; rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, chủ động tham mưu điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tạo điều kiện thuận lợi để khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng.

e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: Tăng cường đôn đốc các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân được tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư, sản xuất, kinh doanh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

2.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động

a) Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao, ứng dụng các Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn cuộc sống; nâng cao chất lượng cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật của tỉnh; triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ trong chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục nghề nghiệp - Việc làm giai đoạn 2016-2020; đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, chủ động phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người dân tộc thiểu số.

2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế tư nhân

a) Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:

- Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch cải cách hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính nhà nước.

- Duy trì các chuyên mục Hỏi - Đáp, công khai số điện thoại đường dây nóng trên Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị để tiếp nhận, trả lời kịp thời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; thực hiện tốt việc gặp gỡ đối thoại doanh nghiệp, chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:

- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo hướng “phục vụ”; nâng cao cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý để tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 2963/KH-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2020 và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 21/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của tỉnh.

c) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo không chồng chéo làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động hỗ trợ tư pháp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục nâng cao và hiện đại hóa dịch vụ hành chính công, khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thực hiện các giao dịch điện tử.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch này; xác định các nhiệm vụ trọng tâm và đưa vào kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 12 hàng năm; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.

2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu, Cổng thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm thông tin đầy đủ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 104-KH/TU ngày 08/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Bc)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND: V, TH, KT, VX;
- Lưu: VT, Kt3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Trần Tiến Dũng

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 673/KH-UBND ngày 03/04/2020 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lai Châu ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


738

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.119.199
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!