ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
575/NQ-UBTVQH14
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 9
năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP ĐOÀN GIÁM SÁT “VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CÁC QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2013-2018”
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số
334/2017/UBTVQH14 ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế “Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội”;
Căn cứ Nghị quyết số
538/2018/UBTVQH14 ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chương
trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2019;
Xét đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập
Đoàn giám sát
1. Thành lập Đoàn giám sát của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về “Việc thực hiện chính
sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước giai đoạn 2013-2018”.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao:
- Ông Nguyễn Đức Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách
của Quốc hội làm Trưởng Đoàn giám sát;
- Ông Nguyền Hữu Quang, Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội làm Phó Trưởng Đoàn giám sát;
- Ông Dương Quốc Anh, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn giám sát;
3. Thành phần Đoàn giám sát và Kế hoạch
giám sát được ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Trách nhiệm,
nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát, các cơ quan, cá nhân có liên quan
1. Trưởng Đoàn giám sát chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám
sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Quy chế tổ
chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội (ban hành kèm theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, ngày 11 tháng 01 năm 2017) và các quy định pháp luật liên quan.
3. Đoàn giám sát có trách nhiệm triển
khai thực hiện Kế hoạch giám sát; báo cáo kết quả giám sát với Ủy ban Thường vụ
Quốc hội tại phiên họp tháng 8/2019; chuẩn bị dự thảo và trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề; chuẩn bị báo cáo kết
quả giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi đến Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
4. Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc
hội giúp Đoàn giám sát về những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
5. Tổng Thư ký
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội giúp Đoàn giám sát về xây dựng chương trình, kế hoạch,
công tác bảo đảm, tổ chức phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát.
6. Căn cứ điều kiện của địa phương và
yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức giám sát về nội dung chuyên đề
nói trên tại địa phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Đoàn giám sát, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Thường trực
Chính phủ;
- Ủy ban TW MTTQ Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- TANDTC, VKSNDTC, KTNN;
- HĐDT, UB của QH, các Ban thuộc UBTVQH;
- VPTƯ Đảng, VPCTN, VPQH, VPCP;
- Các vị đại biểu Quốc hội;
- UBND, Đoàn ĐBQH TTPTTTW;
- VP UBND TTPTTTW;
- Các Vụ, đơn vị thuộc VPQH, VP Đoàn ĐBQHTTTTTTW;
- Lưu: HC,
GS;
- Số Epas: 70344
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
THÀNH PHẦN ĐOÀN GIÁM SÁT
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC QUỸ TÀI
CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2018”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 575/NQ-UBTVQH14)
I. THÀNH VIÊN ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Ông Nguyễn Đức Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách
của Quốc hội, Trưởng Đoàn giám sát;
2. Ông Nguyễn Hữu Quang, Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn giám sát, Tổ trưởng Tổ
giúp việc;
3. Ông Dương Quốc Anh, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn giám sát;
4. Ông Nguyễn Lâm Thành, Phó Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, thành viên;
5. Ông Nguyễn Mạnh
Tiến, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, thành
viên;
6. Ông Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban về các vấn đề Xã hội của Quốc hội, thành viên;
7. Ông Đinh Văn Nhã, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội; thành viên;
8. Ông Bùi Đặng Dũng, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội; thành viên;
9. Ông Nguyễn Hữu Toàn, Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội; thành viên;
10. Ông Lê Thanh
Vân, Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của
Quốc hội, thành viên;
11. Ông Trần Quang Chiểu; Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài
chính, Ngân sách của Quốc hội, thành viên;
12. Bà Vũ Thị Lưu Mai; Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, thành
viên;
13. Bà Nguyễn Vân Chi; Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, thành
viên;
14. Ông Hoàng Quang Hàm; Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, thành
viên;
15. Ông Nguyễn Tuấn Anh, Ủy viên Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội,
thành viên;
16. Ông Đỗ Văn
Sinh, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội,
thành viên;
17. Ông Bùi Văn Xuyền, Ủy viên Thường trực Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, thành viên;
18. Ông Nguyễn Quốc Hưng, Ủy viên Thường trực Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,
Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, thành viên;
19. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT
Chuyên gia về lĩnh vực giám sát do
Đoàn giám sát quyết định (tối đa không quá 03 người).
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC QUỸ TÀI CHÍNH
NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2018”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 575/NQ-UBTVQH14)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xem xét, đánh giá việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử
dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018;
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn
2013-2018;
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp
nhằm thực hiện nghiêm và có hiệu quả hơn chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018; hoàn
thiện chính sách, pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu
- Xem xét, đánh giá đầy đủ, trung thực,
khách quan, đúng quy định của pháp luật;
- Đảm bảo thời gian và tiến độ theo Kế
hoạch giám sát.
II. PHẠM VI
Giám sát tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước giai đoạn 2013-2018.
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Cơ quan chịu sự giám sát ở
trung ương
- Chính phủ báo cáo chung về tình
hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018;
- Các Bộ, ngành và tổ chức, cá nhân
liên quan báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018;
- Kiểm toán Nhà nước báo cáo về kết
quả kiểm toán liên quan đến quản lý, sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018.
2. Cơ quan chịu sự giám sát ở địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương báo cáo về nội dung chuyên đề giám sát thuộc phạm vi trách nhiệm
liên quan giai đoạn 2013-2018.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT
1. Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước
giai đoạn 2013-2018 và các văn bản có liên quan. Rà soát các quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước
giai đoạn 2013-2018 để thấy được những tồn tại, hạn chế,
những vấn đề cần sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan.
2. Thực trạng công tác quản lý, công
tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan
về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước giai đoạn 2013-2018. Hạn chế, bất cập về quản lý, sử dụng các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn
2013- 2018; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm; trách nhiệm của
các tập thể và cá nhân có liên quan.
3. Xem xét, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật thông qua kết quả đạt được; xác định nguyên nhân của hạn chế, yếu kém và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính
sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước trong thời gian tới.
V. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
Đoàn giám sát thực hiện các hoạt động
giám sát theo các quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, Quy chế “Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội”1 (sau đây gọi tắt là Quy chế
giám sát); cụ thể gồm các hoạt động sau đây:
1. Tổ chức hội nghị để triển khai hoạt động của Đoàn giám sát;
2. Tổ chức các cuộc họp của Đoàn giám
sát, cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tại trung ương về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước
giai đoạn 2013-2018;
3. Tổ chức các Đoàn công tác để tiến
hành giám sát tại địa phương, cơ sở về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn
2013-2018;
4. Tổ chức 02 hội thảo để đóng góp ý
kiến, thu thập thông tin phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát;
5. Hoàn thiện báo cáo kết quả giám
sát chuyên đề, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 8/2019;
6. Xây dựng dự thảo nghị quyết giám
sát chuyên đề trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua và chuẩn bị
báo cáo kết quả giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi Quốc hội tại kỳ họp
thứ 8.
VI - TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước 30/11/2018)
1.1. Thành lập Tổ giúp việc Đoàn giám
sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Điều 39 Quy chế
giám sát;
1.2. Xây dựng đề cương báo cáo để cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo (bao gồm: Chính phủ, các bộ,
ngành hữu quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và thông
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
1.3. Xây dựng đề cương báo cáo để
Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa
phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám
sát tại địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát;
1.4. Xây dựng đề cương báo cáo kết quả
giám sát của Đoàn giám sát và ban hành đồng thời với Kế hoạch giám sát chi tiết
của Đoàn giám sát (theo Điều 28 Quy chế giám sát), ban hành chậm nhất là ngày 30/10/2018;
1.5. Thời gian gửi báo cáo đến Đoàn
giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 của
Quy chế giám sát.
1.6. Tổ chức hội nghị triển khai hoạt
động của Đoàn giám sát để công bố Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát (kèm thành
phần, kế hoạch giám sát), Tổ giúp việc Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành
viên Đoàn giám sát, tuyên truyền về hoạt động giám sát chuyên đề...
2. Đoàn giám sát làm việc với
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp báo
cáo của các cơ quan chịu sự giám sát (tháng
12/2018-7/2019)
- Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công
tác để tiến hành giám sát tại một số địa phương, cơ sở về
tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018;
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện
Chính phủ, bộ, ngành, các cơ quan có liên quan về nội dung chuyên đề giám sát;
- Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân liên quan gửi báo cáo theo nội dung được yêu cầu;
- Đoàn giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc
tiếp nhận, nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp các tư liệu, tài liệu, báo cáo và thông tin có liên quan của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi tới Đoàn giám sát; tổng hợp báo cáo của các cơ quan
theo các đề cương báo cáo đã gửi và yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có);
- Đoàn giám sát tổ chức hội thảo, hội
nghị, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
- Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (trừ các
địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến
làm việc) tiến hành giám sát tại địa phương và gửi báo
cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát.
3. Xây dựng báo cáo kết quả giám
sát (tháng 7-8/2019)
- Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo
cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề;
nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của Chính phủ, các cơ quan ở trung ương và địa
phương về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn
2013-2018; nghiên cứu, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và
địa phương về thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018;
- Tiếp tục tổ chức hội thảo, hội nghị,
phiên giải trình lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đóng góp
vào dự thảo Báo cáo;
- Tổ chức làm việc với đại diện Chính
phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát;
- Đoàn giám sát tiếp thu, chỉnh lý,
hoàn thiện Báo cáo kết quả giám sát báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên
họp tháng 8/2019.
4. Giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành nghị quyết giám sát chuyên đề và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Quốc
hội (tháng 8-11/2019)
Đoàn giám sát giúp Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề; hoàn thiện
báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát chuyên đề gửi Quốc hội
tại kỳ họp thứ 8.
1 Ban hành theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14
ngày 11/01/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội