BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2223/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 09
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NGÀNH TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2223/QĐ-BTNMT
ngày 01 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quản lý,
vận hành, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kết
nối hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là mạng
MonreNet), phục vụ hiệu quả các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi trường
của các tỉnh, thành phố tham gia kết nối vào hệ thống mạng thông tin ngành tài
nguyên và môi trường và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo vệ mạng MonreNet.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng MonreNet là hệ thống mạng
diện rộng kết nối các mạng nội bộ của các đơn vị trong ngành tài nguyên và môi
trường, được sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, các
công tác chuyên môn nghiệp vụ ngành tài nguyên và môi trường. Là hệ thống được
thiết kế tổng thể, phân tách thành các mạng thành phần kết nối đến Trung tâm hệ
thống mạng đặt tại Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các chức
năng quản lý và điều hành được phân theo các cấp quản lý như sau:
Cấp 1: là cấp quản lý tổng thể mạng
MonreNet.
Cấp 2: là cấp quản lý có các mạng
thành phần thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cấp 3: là cấp quản lý của các đơn vị
cấp dưới trực tiếp của đơn vị cấp 2, hoặc đơn vị cấp 2 có quy mô nhỏ, độc lập.
Cấp 4: là cấp quản lý của các đơn vị
cấp dưới trực tiếp của đơn vị cấp 3, hoặc đơn vị cấp 3 có quy mô nhỏ, độc lập.
2. Thông số mạng là tập hợp các tham
số kỹ thuật được thiết lập nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc sử dụng và quản
lý các tài nguyên trên hệ thống mạng.
3. Trung tâm dữ liệu là nơi tập
trung nhiều thành phần tài nguyên công nghệ thông tin mật độ cao (phần cứng, phần
mềm và các trang thiết bị phụ trợ) làm chức năng lưu trữ, xử lý toàn bộ dữ liệu
hệ thống với khả năng sẵn sàng, ổn định và tính an toàn, an ninh thông tin cao.
4. Địa chỉ IP (Internet Protocol)
là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử sử dụng để nhận diện và liên
lạc với nhau trên mạng máy tính.
Địa chỉ IP dùng riêng (Private IP) để
giao tiếp trong mạng nội bộ; địa chỉ IP công cộng (Public IP) để giao tiếp bên
ngoài mạng Internet.
5. Dịch vụ trên mạng là dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng nhằm cung cấp cho các tổ chức, cá nhân (người
sử dụng) truy nhập và sử dụng các tài nguyên trên mạng. Mạng MonreNet cung cấp
các dịch vụ cơ bản như sau:
a) Dịch vụ Web Server (http,
https...);
b) Dịch vụ phân giải tên miền (DNS);
c) Dịch vụ thư điện tử;
d) Dịch vụ hệ thống thông tin/cơ sở dữ
liệu;
đ) Dịch vụ chứng thực người dùng
(LDAP);
e) Dịch vụ quản lý trang chủ (Web
Page, Web Hosting);
f) Dịch vụ tải và truyền nhận tài liệu,
tập tin có liên quan;
g) Dịch vụ truy cập từ xa;
h) Dịch vụ truyền hình hội nghị;
i) Một số dịch vụ và ứng dụng khác
trên nền IP.
Điều 3. Kinh
phí đảm bảo quản lý, vận hành và nâng cấp mạng MonreNet
1. Kinh phí đảm bảo quản lý, vận hành
và cải tiến hệ thống mạng MonreNet được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước dự toán
hằng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Căn cứ vào kế hoạch hằng năm và
chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, các đơn vị tham gia mạng MonreNet có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nghiên cứu,
đề xuất dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ và gửi Cục Công nghệ thông tin (trước
thời điểm gửi dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của đơn vị) để tổng hợp, gửi
Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 4. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, các đơn vị tham gia mạng MonreNet có trách nhiệm gửi báo cáo tới Cục Công nghệ
thông tin theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Quy chế
này về tình hình khai thác, sử dụng mạng MonreNet trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin tại đơn vị.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG MẠNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Yêu cầu về quản lý, vận
hành và sử dụng mạng MonreNet
1. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để
mạng MonreNet hoạt động liên tục 24h/24h tất cả các ngày trong tuần.
2. Cung cấp hạ tầng kết nối, các dịch
vụ công nghệ thông tin đồng bộ trên môi trường mạng cho các đơn vị tham gia mạng
MonreNet, là cơ sở cho việc ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng chính phủ điện tử trong
ngành.
3. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trên mạng MonreNet.
Điều 6. Quản lý, vận hành, sử dụng,
bảo quản thiết bị
1. Cục Công nghệ thông tin trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Cục Công nghệ thông tin) là cơ quan
chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý và vận hành, đảm bảo và đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng, triển khai các ứng dụng, kết nối chung mạng MonreNet.
2. Các đơn vị chủ quản có trách nhiệm
quản lý, bảo đảm vận hành các mạng nội bộ thành phần và các phần mềm liên quan
của mạng MonreNet.
3. Các thiết bị và phần mềm được Bộ
Tài nguyên và Môi trường trang bị để kết nối vào mạng MonreNet là tài sản của
Nhà nước được giao cho các đơn vị bảo quản, khai thác, sử dụng phải tuân thủ
Quy chế này và các quy định có liên quan. Các trang thiết bị phục vụ kết nối,
khai thác, sử dụng mạng MonreNet phải được đảm bảo điều kiện hoạt động và do
cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin trực tiếp quản lý và vận
hành.
4. Các thiết bị dùng để kết nối với mạng
MonreNet được cấu hình, cài đặt địa chỉ IP theo quy hoạch chung, không được tự ý
thay đổi và gỡ bỏ cơ chế bảo mật và an toàn. Không tự ý lắp đặt thêm hệ thống mạng
riêng để kết nối vào mạng MonreNet.
Chương III
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
HỆ THỐNG MẠNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Khai thác, sử dụng mạng
MonreNet
1. Các tổ chức, cá nhân khai thác và
sử dụng mạng MonreNet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, cung
cấp thông tin và chế độ bảo mật, an toàn, lưu trữ thông tin.
2. Các đơn vị và cá nhân được cấp tài
khoản người dùng để truy cập vào mạng MonreNet, được phân quyền khai thác, sử dụng
tài nguyên của mạng, phải bảo đảm bí mật của tài khoản được cấp và chỉ hoạt động
giới hạn trong quyền đó.
3. Các thông tin có nội dung mật phải
được quản lý theo chế độ mật theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp đặc
biệt, cần trao đổi thông tin mật trên mạng MonreNet phải được cấp có thẩm quyền
cho phép, thông tin truyền đi phải được mã hóa theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
4. Việc sử dụng, khai thác các dịch vụ
trên mạng MonreNet phải phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành và chuyên môn
nghiệp vụ quản lý nhà nước tại đơn vị.
Điều 8. Đăng ký kết nối vào hệ
thống mạng MonreNet
1. Đơn vị có nhu cầu triển khai kênh
truyền mới hoặc thay đổi kênh truyền vào hệ thống mạng MonreNet gửi thông tin
đăng ký tới Cục Công nghệ thông tin theo mẫu tại Phụ
lục 1 kèm theo Quy chế này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được thông tin đăng ký, Cục Công nghệ thông tin sẽ tiến hành khảo
sát, đánh giá và thông báo kết quả cho đơn vị gửi yêu cầu. Nếu các yêu cầu đủ
điều kiện đáp ứng, bộ phận quản trị mạng MonreNet sẽ thực hiện cấu hình hệ thống
và hướng dẫn bộ phận quản trị tại các điểm kết nối cách thức đấu nối (nếu cần)
và gửi thông báo kết quả bằng văn bản tới đơn vị đăng ký.
3. Trong trường hợp đơn vị có kế hoạch
di dời trụ sở làm việc, nâng cấp, bảo trì mạng nội bộ hoặc bắt buộc phải thay đổi
hệ thống mạng tại đơn vị có ảnh hưởng đến hệ thống mạng MonreNet thì phải thông
báo bằng văn bản tới Cục Công nghệ thông tin để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Điều 9. Đảm bảo an ninh, an
toàn mạng MonreNet
1. Các trang thiết bị kết nối mạng
a) Bảo đảm thực hiện các giải pháp an
ninh, bảo mật với các thiết bị quản trị, kết nối mạng diện rộng chung; áp dụng
các kỹ thuật bảo mật trong truyền dẫn thông tin; cung cấp quản lý địa chỉ IP của
mạng MonreNet do Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện.
b) Bảo đảm an toàn, an ninh các thiết
bị kết nối; quản lý địa chỉ IP của thiết bị kết nối vào mạng MonreNet do các
đơn vị quản lý mạng nội bộ có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối với máy tính, các thiết bị ngoại
vi, phần mềm ứng dụng
Bao gồm các công tác bảo đảm an ninh,
an toàn thông tin, chống truy cập trái phép, phòng chống virus, phần mềm độc hại,
sao lưu hệ thống và thông tin dữ liệu định kỳ, khôi phục hệ thống và khắc phục
sự cố, cụ thể như sau:
a) Cục Công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện vận hành và an ninh, an toàn đối với hệ thống máy chủ,
máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống quản trị điều hành chung mạng
MonreNet tại Trung tâm dữ liệu của Bộ.
b) Các đơn vị tham gia mạng MonreNet
bảo đảm an ninh, an toàn với các máy tính và thiết bị trong mạng nội bộ do đơn
vị quản lý.
c) Máy tính, thiết bị cá nhân của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng tham gia mạng phải tự bảo
đảm an ninh, an toàn và truy nhập vào mạng theo tài khoản được cung cấp.
3. Khi phát hiện có sự cố nghiêm trọng
hoặc các hành vi phá hoại, xâm phạm mạng MonreNet, đơn vị tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thông báo, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để kịp thời phối hợp
xử lý. Địa chỉ tiếp nhận khắc phục sự cố mạng MonreNet: Trung tâm Cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, địa chỉ 28 Phạm Văn Đồng, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội, điện
thoại: 04.37548062 - Fax: 04-37548925 - Email: adminwan@monre.gov.vn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Công nghệ thông tin
1. Chủ trì xây dựng kế hoạch vận
hành, nâng cấp, hoàn thiện, thay thế, bổ sung trang thiết bị và dự toán kinh
phí đặc thù bảo đảm hoạt động, cung cấp các dịch vụ trên mạng MonreNet, đáp ứng
yêu cầu, phù hợp trình độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin của ngành.
3. Làm nhiệm vụ đầu mối kết nối với mạng
thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên
quan theo quy định.
4. Đảm bảo quản trị, duy trì vận hành mạng MonreNet hoạt động liên tục, ổn định, an ninh, an toàn và
sẵn sàng ứng phó với các sự cố có thể xảy ra:
a) Chủ trì, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
cho các đơn vị tham gia kết nối vào mạng MonreNet. Thiết lập các tham số kỹ thuật
phù hợp theo các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo
sự thống nhất trong sử dụng và quản lý các tài nguyên trên hệ thống mạng.
b) Bảo đảm các điều kiện về vận hành
hạ tầng kỹ thuật, bảo mật và an toàn, an ninh mạng MonreNet. Thiết lập hệ thống
an ninh mạng, phòng chống vi rút máy tính. Chủ động phòng chống, phát hiện những
lỗ hổng, ngăn ngừa nguy cơ về bảo mật và an ninh mạng, an toàn thông tin trên mạng
MonreNet.
c) Thường xuyên thực hiện giám sát mạng,
kịp thời đưa ra những cảnh báo đối với các đơn vị tham gia
kết nối về các sự cố có thể xảy ra. Kiểm tra, đánh giá định kỳ chất lượng đường
truyền, khả năng đáp ứng yêu cầu, khả năng sẵn sàng, đảm bảo an toàn, bảo mật,
toàn vẹn và hiệu quả sử dụng tài nguyên, dịch vụ trên mạng MonreNet.
d) Phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài ngành khắc phục các sự cố về an ninh mạng, an toàn thông tin số liệu trên
môi trường mạng.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng liên
quan đến đảm bảo vận hành, hoạt động của mạng MonreNet.
Điều 11. Trách nhiệm của các
đơn vị tham gia vào mạng MonreNet
1. Xây dựng và ban hành quy định quản
lý, vận hành hệ thống mạng nội bộ đáp ứng yêu cầu kết nối, trao đổi, sử dụng
chung của mạng MonreNet.
2. Giao nhiệm vụ cho bộ phận chuyên
trách công nghệ thông tin, cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực quản trị mạng thực hiện
quản lý, vận hành, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật mạng nội bộ.
3. Quản lý và vận hành hạ tầng các
trang thiết bị đầu cuối tại đơn vị (thiết bị chuyển mạch hoặc thiết bị định tuyến,
máy chủ, máy tính...) đảm bảo sẵn sàng kết nối, sử dụng và cung cấp dịch vụ
trong mạng MonreNet. Quản lý quyền truy cập trên hệ thống, quản lý địa chỉ IP của
mạng nội bộ theo quy định. Không tự ý thay đổi kết nối của thiết bị, thông số
liên quan đến việc quản lý, vận hành chung của mạng MonreNet. Khi có sự cố cần
phải thông báo cho đơn vị quản lý để phối hợp khắc phục kịp
thời.
4. Thiết lập hệ thống quản lý các tài
khoản được cấp, an ninh an toàn mạng, phòng chống vi rút máy tính, chống thâm
nhập trái phép của mạng nội bộ của đơn vị bao gồm cả các mạng thành phần (nếu
có).
5. Chịu trách nhiệm về an ninh thông
tin dữ liệu của các hệ thống dùng chung, nội dung và bảo mật thông tin truyền tải,
trao đổi trên môi trường mạng của đơn vị.
6. Tham gia đầy đủ các hội nghị, tập
huấn, đào tạo về quản lý và xây dựng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông
tin trên mạng MonreNet do Cục Công nghệ thông tin hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức.
7. Thực hiện công tác kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hệ thống mạng do đơn vị mình quản lý; tổ chức phân công cán bộ
trực kỹ thuật, ghi nhận các sự cố đường truyền, lỗi, an toàn bảo mật xảy ra
trên mạng và việc khắc phục trong quá trình quản lý, vận hành và khai thác
(theo biểu mẫu tại Phụ lục 2) để theo dõi và báo
cáo Bộ (qua Cục Công nghệ thông tin) để có biện pháp khắc phục, xử lý, nâng cao
chất lượng mạng.
Điều 12. Trách nhiệm của cá
nhân sử dụng mạng MonreNet
1. Cá nhân khi kết nối hệ thống mạng
phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng
MonreNet.
2. Không vi phạm các quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin và các
văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Không được tiết lộ phương thức
(tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ trợ và các cách thức khác) truy nhập
cho tổ chức, cá nhân khác; không được tìm cách truy nhập dưới bất cứ hình thức
nào vào các khu vực không được phép truy nhập; không được sửa đổi các thông tin
trên mạng nếu không được phép. Khi sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho người
có thẩm quyền để giải quyết.
4. Tự quản lý và bảo mật các thông
tin được lưu trên máy tính thông qua việc đặt các quyền truy cập vào từng danh
mục dữ liệu trên máy khi kết nối mạng. Không được tự ý xóa các thông tin ở các
máy tính khác trên mạng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Xử lý
vi phạm
Đơn vị, cá nhân vi phạm quy chế này
và các quy định khác của pháp luật về quản lý, vận hành và sử dụng mạng
MonreNet, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc các hình
thức xử lý khác theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài
sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
tham gia kết nối mạng MonreNet chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng chỉ đạo, phổ biến,
quán triệt và giám sát cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị
mình thực hiện đúng nội dung quy chế này.
2. Cục Công nghệ thông tin chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và kịp thời báo cáo Bộ.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 09 năm 2015. Trong quá trình
thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục
Công nghệ thông tin để tổng hợp, trình Bộ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG SỬ DỤNG MẠNG
MONRENET
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2223/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 09
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Đơn vị: .………………….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
Cục Công nghệ thông tin
ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG SỬ DỤNG MẠNG MONRENET
Đăng ký sử dụng mạng MonreNet với những
ứng dụng, dịch vụ chi tiết, yêu cầu như sau:
TT
|
Tên ứng
dụng, dịch vụ (mã ứng dụng)
|
Giao
thức/cổng dịch vụ tương ứng
|
Phạm
vi sử dụng
|
Mức
ưu tiên
|
Thông
số phục vụ QoS
|
Ghi
chú
|
Địa
chỉ đích
|
Địa
chỉ nguồn
|
Yêu
cầu băng thông tối thiểu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(2) Tên ứng dụng kèm mã hoặc tên viết
tắt ứng dụng.
(3) Giao thức, cổng dịch vụ sử dụng
trong ứng dụng.
(4) Ghi cấp sử dụng: Các cấp sử dụng mạng,
hoặc danh sách các điểm sử dụng trong trường hợp ứng dụng chỉ sử dụng tại một số
đơn vị.
(5), (6), (7), (8): khai báo trong
trường hợp có nhu cầu thiết lập tham số chất lượng dịch vụ (QoS - đảm bảo băng
thông tối thiểu) cho ứng dụng. Trong đó:
(6) Địa chỉ IP máy chủ ứng dụng, dịch vụ.
(7) Địa chỉ IP vùng mạng hoặc tên
địa bàn truy cập ứng dụng, dịch vụ.
(8) Băng thông tối thiểu (Kbps hoặc
Mbps) phải được đảm bảo cho ứng dụng.
(9) Các lưu ý khác nếu có.
Áp dụng trong
trường hợp:
- Đăng ký ban đầu khi thực hiện thiết lập kết nối với
mạng MonreNet.
- Đăng ký khi có kế hoạch triển khai ứng dụng mới
trên mạng MonreNet.
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MẠNG
MONRENET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2223/QĐ-BTNMT
ngày 01 tháng 09
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Đơn vị: .………………….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
Cục Công nghệ thông tin
BÁO
CÁO QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MẠNG MONRENET
Kỳ báo cáo: ………(*)
1. Báo cáo mức độ sẵn sàng của mạng
MonreNet
Tên hệ thống, kênh truyền:
1.1. Mức độ sẵn sàng:
“Mức độ sẵn sàng” là tỉ lệ phần
trăm thời gian hệ thống thực sự cung cấp khả năng sử dụng đường truyền cho các
dịch vụ công nghệ thông tin trong một năm (24 giờ/ngày, tất cả các ngày trong
năm).
1.2. Phát hiện và xử lý sự cố
- Tổng
số lần hệ thống bị sự cố: ……
- Công tác xử lý sự cố:...
2. Báo cáo kết quả kiểm tra chất
lượng kênh truyền
TT
|
Tên
kênh truyền
|
Thời
gian thực hiện kiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm theo hình ảnh màn hình máy
tính hiển thị kết quả kiểm tra)
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kênh
truyền
4. Các đề xuất, kiến nghị (nếu có)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Áp dụng: Kỳ báo cáo (*) 6 tháng, 1 năm của đơn vị sử dụng mạng MonreNet