BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4058/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở
Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để phối hợp);
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4058/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật Giao dịch điện tử;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an
toàn thông tin số;
- Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT
ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự
toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT
ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi
phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành
Tư pháp giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 2449/QĐ-BTP ngày
29/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp về việc thực
hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
II. THỰC TRẠNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
Kết quả, thực trạng công tác ứng dụng
công nghệ thông tin của Ngành Tư pháp theo các nội dung trong Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT và Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành
Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015 cụ thể như sau:
1. Xây dựng
và ban hành văn bản, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
Bộ, Ngành
Ngoài những văn bản, đề án được
xây dựng và ban hành đã nêu trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2014, trong năm 2014, Bộ Tư pháp tiếp tục xây dựng,
ban hành một số văn bản, đề án để tăng cường công tác ứng dụng CNTT trong công
tác chỉ đạo, điều hành cũng như trong công tác chuyên môn của Ngành Tư pháp, cụ
thể:
- Quy chế Quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư
pháp ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
- Quy chế Quản lý, cập nhập, sử dụng,
khai thác Hệ thống Quản lý văn bản, điều hành và Hồ sơ lưu trữ của Bộ Tư pháp
ban hành kèm theo Quyết định số 2217/QĐ-BTP ngày 29/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
- Đề án Ứng dụng CNTT vào công tác
thống kê của Ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018 được phê duyệt theo Quyết định số
298/QĐ-BTP ngày 08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Đề án Ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 được phê duyệt theo Quyết
định số 3416/QĐ-BTP ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Kế hoạch tổng thể triển khai thực
hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành Tư pháp
giai đoạn 2014-2018;
- Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của Ngành Tư pháp ban hành hàng năm;
- Các công văn hướng dẫn các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện nghiêm các quy định, các biện pháp để đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin khi sử dụng máy tính kết nối mạng Internet và sử dụng các thiết
bị nhớ di động trong công việc hàng ngày;
- Các công văn hướng dẫn sử dụng
các Hệ thống thông tin và Phần mềm ứng dụng.
2. Hạ tầng kỹ
thuật
2.1. Tại cơ quan Bộ Tư pháp
100% cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan Bộ được trang bị mỗi người 01 máy tính kết nối internet và mạng nội
bộ (LAN) của cơ quan Bộ để đảm bảo cập nhật, trao đổi, xử lý thông tin nhanh và
tiện dụng nhất. Các phòng/ban đều được lắp đặt máy điện thoại bàn và số máy
riêng phục vụ trao đổi công việc. Ngoài ra, các cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan Bộ còn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tin học cần thiết
khác để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Để đảm bảo việc quản lý, vận hành
các phần mềm, ứng dụng đang được đặt tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ, hàng
năm, Bộ Tư pháp đều tiến hành nghiên cứu, trang bị bổ sung, nâng cấp hoặc thay
thế các thiết bị của Trung tâm Dữ liệu điện tử nhằm: tăng cường năng lực xử lý
thông tin, hệ thống tường lửa bảo vệ ứng dụng, tăng cường dung lượng lưu trữ, bổ
sung ảo hóa các máy chủ, cung cấp hạ tầng nền tảng để triển khai các ứng dụng
và quản trị hệ thống, nâng cấp đường truyền internet đảm bảo băng thông triển
khai các ứng dụng, kết nối mở rộng mạng nội bộ (LAN) bằng giải pháp VPN L2 để kết
nối các đơn vị ngoài trụ sở Bộ về Trung tâm Dữ liệu điện tử...
Năm 2014, Bộ Tư pháp đã tổ chức tập
huấn sử dụng chữ ký số lồng ghép trong các lớp tập huấn triển khai Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật và triển khai Phần mềm Quản lý cán bộ và các chức danh tư
pháp.
2.2. Tại các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương
- Cán bộ, công chức tại các Cục
Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đều được trang bị tương đối đầy
đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu
01 máy tính/01người; 100% cán bộ, công chức được cấp tài khoản thư điện tử.
- 100% các Cục Thi hành án dân sự
và trên 90% các Chi cục Thi hành án dân sự đã thiết lập hệ thống mạng nội bộ
(LAN); 100% các Cục Thi hành án dân sự và trên 90% các Chi cục Thi hành án dân
sự đã thiết lập mạng Internet phục vụ việc trao đổi, chia sẻ và tra cứu các thông
tin của cán bộ, công chức.
- Trang thiết bị tin học tại các Cục
Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đều có thời gian sử dụng lâu,
lạc hậu, thường xuyên phải sửa chữa, thay thế. Bên cạnh đó, các Chi cục Thi
hành án dân sự, và một số Cục Thi hành án dân sự hiện nay chưa có cán bộ chuyên
trách có trình độ chuyên môn về CNTT dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các
ứng dụng thông tin tại đơn vị.
- Hạ tầng kỹ thuật tại các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương chưa được đầu tư một cách đồng bộ.
3. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan
* Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp với nhiều hệ thống thông tin, trang thông tin thành phần, chuyên mục
thường xuyên được cập nhật, chỉnh sửa, nâng cấp, bổ sung phục vụ tích cực công
tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
các đơn vị thuộc Bộ.
* Hệ thống thư điện tử: Hiện
nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi
hành án dân sự địa phương; Sở Tư pháp (đơn vị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chánh
Văn phòng) đều được cấp hộp thư điện tử. Năm 2014, Bộ Tư pháp đã thực hiện nâng
cấp hệ thống thư điện tử với nhiều tính năng ưu việt hơn, tích hợp được nhiều
chức năng hơn và tăng dung lượng hộp thư điện tử cá nhân từ 500Mb lên 1Gb, từ
1Gb lên 2Gb đối với hộp thư điện tử của đơn vị xây dựng phương án và tiếp tục
nâng cấp dung lượng các hộp thư này lên đảm bảo mở rộng không gian lưu trữ trên
hệ thống.
* Hệ thống Hội nghị truyền
hình: Hệ thống này có thể kết nối được với Hệ thống hội nghị truyền hình của
Chính phủ đặt tại UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phục vụ những hội
nghị được tổ chức tại 63 tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương, đã hỗ trợ đắc lực
cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ (Đa số các Hội nghị giao ban về
các lĩnh vực công tác của Ngành đều được tổ chức qua Hệ thống này).
* Đối với các phần mềm ứng dụng:
Trong năm 2014, Bộ Tư pháp tiếp tục triển khai nhiều
phần mềm ứng dụng như: Phần mềm Quản lý văn bản, điều hành và hồ sơ lưu trữ, Phần
mềm Quản lý cán bộ và các chức danh tư pháp, Phần mềm Quản lý Quốc tịch. Bên cạnh
đó, Bộ Tư pháp cũng nghiên cứu, phát triển thêm nhiều phần mềm ứng dụng khác
như: Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu người dùng, Phần mềm
M&E, Phần mềm theo dõi chế độ báo cáo Thống kê Ngành
Tư pháp. Các phần mềm được nghiên cứu, phát triển, triển khai trong cơ quan Bộ
Tư pháp hỗ trợ cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ, giúp
tin học hóa các quy trình nghiệp vụ, tiết kiệm thời
gian, công sức, tăng hiệu quả, tính chính xác, kịp thời, cũng như tạo thói quen làm việc trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức, viên
chức.
Tại các cơ quan thi hành án dân
sự địa phương:
Ngoài phần mềm kế toán hành chính
sự nghiệp được sử dụng tại các cơ quan thi hành án dân sự, phần mềm Kế toán
nghiệp vụ thi hành án dân sự (mới được Bộ Tư pháp nâng cấp theo quy định mới
của pháp luật về nghiệp vụ thu, chi thi hành án dân sự) đã được triển khai sử dụng
tại tất cả các đơn vị kế toán của thi hành án dân sự trên toàn quốc, nhằm mục
đích theo dõi được chi tiết các khoản thu của đối tượng phải thi hành án và chi
trả cho các đối tượng được thi hành án.
Trong năm 2014, Bộ Tư pháp đã triển
khai 02 Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp và Phần mềm Quản lý
công văn đi – đến cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Đồng thời, Bộ
cũng tiến hành xây dựng trang thông tin mẫu cho Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Nhìn chung, năm 2014, việc ứng dụng
CNTT đã nhận được sự quan tâm, hưởng ứng từ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ,
Ngành Tư pháp; việc áp dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành đã được đẩy mạnh; việc sử dụng văn bản điện tử đạt được nhiều kết quả tích
cực. Tại các đơn vị thuộc Bộ: tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống mạng chiếm
tỷ lệ cao (90%). Tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương tỷ lệ này đạt khoảng 70%.
Qua đó cho thấy, việc ứng dụng
CNTT trong Ngành Tư pháp đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao
hiệu quả công việc, hiệu quả kinh tế; thực hiện ứng dụng CNTT luôn gắn bó mật
thiết với nhiệm vụ cải cách hành chính, tạo ra phương thức làm việc mới, làm cơ
sở cho công tác hiện đại hóa quản lý hành chính của Bộ, tạo nền tảng cho việc
triển khai Chính phủ điện tử.
4. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
pháp luật (địa chỉ http://vbpl.vn): lưu trữ các
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành, cùng với cơ sở
dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của các địa phương. Hiện nay, cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật đã được triển khai tại tất cả
các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện việc tạo lập dữ liệu hệ
thống. Trong thời gian tới, Bộ Tư pháp sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương bổ sung thêm các tính năng, tiện ích của hệ thống, cũng như
tăng cường việc tạo lập dữ liệu nhằm phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính (địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/):
là nơi lưu trữ các thủ tục hành chính, cũng như trình tự giải quyết thủ tục
hành chính. Trong năm 2014, Cơ sở dữ liệu quốc gia này được thay đổi về nền tảng
công nghệ, điều chỉnh cấu trúc cơ sở dữ liệu, bổ sung các tính năng mới để phù
hợp với nhiệm vụ và nhu cầu sử dụng của công tác kiểm soát, công khai thủ tục
hành chính của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính cũng được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về văn bản pháp luật để tận dụng dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp ngoài việc cung cấp các thông tin phục vụ chỉ
đạo điều hành, công tác chuyên môn còn phục vụ đắc lực cho người dân và doanh nghiệp thông qua các Trang
thông tin thành phần, các hệ thống thông tin như: Trang thông tin Hỏi đáp và Tư
vấn pháp luật; Trang thông tin về tình hình thi hành pháp luật; Trang thông tin về tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ
quyền tại Việt Nam; Trang thông tin Thủ tục hành chính; Trang thông tin Lấy ý kiến
về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Phần mềm Đăng ký giao dịch bảo
đảm trực tuyến: Phần mềm này đang được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng
và được cài đặt, vận hành tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, đạt mức độ 3 về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp khi đăng ký và tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm.
5. Thực trạng
về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý CNTT
các cấp
Cục Công nghệ thông tin là đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về CNTT trong Ngành Tư pháp.
Tại một số đơn vị thuộc Bộ và Cục
Thi hành án dân sự đã có cán bộ chuyên trách về CNTT.
5.2. Cán bộ chuyên trách về CNTT
Tổng số cán bộ CNTT chuyên trách:
49 người đối với các đơn vị thuộc Bộ và 57 người đối với các cơ quan thi hành
án dân sự địa phương. Trong đó, số cán bộ được đào tạo chính quy về CNTT trình
độ từ cao đẳng trở lên là 48 người (đối với các đơn vị thuộc Bộ) và 57 người (đối
với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương). Cụ thể:
Đơn
vị
Số người
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Các Vụ, Cục, Tổng cục
|
Trường ĐH Luật, Học viện Tư pháp
|
Các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
|
Tổng cộng
|
Số cán bộ CNTT chuyên trách
|
20
|
16
|
13
|
57
|
105
|
Tỷ lệ % cán bộ được đào tạo
chính quy về CNTT (trình độ từ cao đẳng trở lên)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5.3. Cán bộ, công chức ứng dụng
CNTT
Số cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng máy tính trong công việc chiếm trên 98% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
của Bộ. Số cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương sử dụng máy tính trong công việc chiếm khoảng 90%. Tỷ lệ cán bộ sử dụng
thành thạo thư điện tử tại các đơn vị thuộc Bộ trên 95%, tỷ
lệ ứng dụng thư điện tử để trao đổi thông tin tại các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương trung bình khoảng 70%.
6. Báo cáo về
kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2014
a) Đối với các dự án thực hiện
theo quy trình quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
- Đánh giá tình hình và tiến độ thực
hiện đầu tư năm 2014:
Theo kế hoạch của dự án Phát triển
hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến
các địa phương đã được Bộ Tư pháp phê duyệt, trong năm 2014, Ban quản lý dự án
đã tổ chức triển khai 02 hạng mục công việc:
+ Tạo lập cơ sở dữ liệu;
+ Trang bị phần cứng, lắp đặt, cài
đặt thiết bị.
- Đánh giá tình hình giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư năm 2014:
Ban quản lý dự án đã giải ngân hết
số kinh phí được giao theo kế hoạch vốn đầu tư năm 2014 của dự án Phát triển hệ
thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các
địa phương.
(Xem số liệu cụ thể tại Phụ lục
I)
b) Đối với các dự án, nhiệm vụ thực
hiện bằng nguồn kinh phí thường xuyên
Trong năm 2014, Bộ Tư pháp đã sử dụng
có hiệu quả số kinh phí thường xuyên được giao để thực hiện các hạng mục về:
Xây dựng Cơ sở dữ liệu tư liệu, tài liệu khoa học pháp lý; Xây dựng, triển khai
các phân hệ trao đổi, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp điện tử; Phát triển
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Xây dựng Phần mềm Quản trị Cơ sở
dữ liệu người dùng tập trung; Xây dựng
phần mềm thống kê Ngành Tư pháp - Phân hệ cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tư
pháp; Nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện
tử Bộ Tư pháp năm 2014; Xây dựng Cổng thông tin điện tử về thủ tục hành chính; Nâng
cấp hạ tầng mạng và tăng cường bảo mật mã hóa dữ liệu cho Trung tâm tích hợp dữ
liệu Bộ Tư pháp; Gia hạn phần mềm bảo mật và sao lưu
dữ liệu cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp năm 2014.
(Xem số liệu
cụ thể tại Phụ lục II)
III.
MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2015
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ
- Về việc trao đổi văn bản điện tử
qua mạng:
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; khai thác triệt
để các ứng dụng của phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, phần mềm Quản lý
công văn đi/đến, hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ
công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng mạng Internet để khai thác thông tin phục
vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức các đơn vị
thuộc Bộ, 80% cán bộ, công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương sử dụng
thành thạo hộp thư điện tử phục vụ công việc chuyên môn; 100% các đơn vị thuộc
Bộ sử dụng Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Phần mềm Quản lý công văn đi/đến
trong môi trường mạng. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua mạng chiếm trên 95%.
- Gắn kết ứng dụng công nghệ thông
tin với hoạt động cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
- Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ
đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính:
+ Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo Bộ được đưa lên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Phấn
đấu đạt mục tiêu 95% văn bản chỉ đạo, điều hành sử dụng bản điện tử; đảm bảo
90% các thông tin, giao dịch giữa các đơn vị thuộc Bộ và 75% với cơ quan thi
hành án dân sự địa phương được thực hiện trên môi trường mạng;
+ Phần lớn các cuộc họp của Bộ Tư
pháp với đơn vị cơ sở được thực hiện qua Hệ thống Hội nghị truyền hình; tất cả
các cuộc họp giao ban của Lãnh đạo Bộ đều sử dụng tài liệu điện tử và tài liệu
phục vụ cuộc họp đều được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
+ Đảm bảo 100% hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức trong Ngành Tư pháp được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp cung cấp đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/06/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (đẩy mạnh
việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên).
- Đảm bảo các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo sẽ được đăng tải đầy đủ trên
Trang lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành; Các
thông tin phản ánh về tình hình thi hành pháp luật, thắc mắc về pháp luật của
người dân sẽ được tiếp nhận và chuyển cho các đơn vị liên quan để giải quyết. Đồng
thời, nhanh chóng đăng tải các thông tin phản hồi đảm bảo tổ chức, cá nhân tiếp
cận được thông tin một cách chính xác và kịp thời.
- Đảm bảo Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác giúp cho việc
tra cứu thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thuận lợi nhất. Đồng
thời cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi và theo dõi kết quả giải quyết, phản
ánh kiến nghị về thủ tục hành chính.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ các văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ương, địa phương ban hành, từng bước
hình thành hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung
ương tới các địa phương.
- Đảm bảo sự thuận lợi, thân thiện
hơn nữa cho các tổ chức và cá nhân khi sử dụng các dịch vụ công do Bộ Tư pháp
cung cấp.
3. Ứng dụng CNTT chuyên
ngành
Tiếp tục xây dựng và triển khai
các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong một số lĩnh
vực trọng tâm: lý lịch tư pháp, thống kê, thi hành án dân sự, tổ chức cán bộ, kiểm
soát thủ tục hành chính.
IV. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Xây dựng
và ban hành các văn bản, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Bộ, Ngành
- Xây dựng Kế hoạch Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch triển khai Nghị định cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật sau khi Nghị định
này được Chính phủ ban hành, gắn với việc triển khai Dự án phát triển hệ thống
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa
phương;
- Xây dựng Đề án hệ cơ sở dữ
liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật;
- Xây dựng Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Xây dựng Kế hoạch tổng thể
và Kế hoạch chi tiết năm 2015 triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn
2015-2020;
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết
năm 2015 triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
thống kê của Ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018;
- Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện
Đề án Thiết lập hệ thống thông tin về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính tại các cấp chính quyền;
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
Đề án Thiết lập hệ thống thông tin về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính tại các cấp chính quyền.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Duy trì hoạt động thường xuyên của hạ tầng
kỹ thuật
- Duy trì, đảm bảo vận hành an toàn, thông suốt
Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, giám sát thường xuyên các hệ thống an ninh mạng,
phát hiện và xử lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin (kiểm tra, gia hạn, cập
nhật các phần mềm bảo mật hệ thống, phần mềm Sao lưu dữ liệu; bảo trì, sửa chữa
hệ thống mạng, Trung tâm dữ liệu điện tử;…) đáp ứng nhu cầu hoạt động thường
xuyên của các hệ thống thông tin, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống mạng, hệ thống
máy tính của Bộ;
- Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc của các
đơn vị thuộc Bộ hoạt động thông suốt (bao gồm cả các đơn vị bên ngoài trụ sở Bộ);
- Bổ sung, thay thế thiết bị Hội nghị truyền
hình của Bộ; bảo trì, bảo dưỡng đảm bảo Hệ thống vận hành hiệu quả;
- Hỗ trợ người sử dụng trong các ứng dụng CNTT
phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
- Triển khai thí điểm việc tổ chức hội thảo, bồi
dưỡng nghiệp vụ qua mạng; thí điểm việc giao lưu trực tuyến giữa Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ với cán bộ địa phương, người dân thông qua Hội nghị truyền hình
và Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2.2. Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
- Đầu tư một số hạng mục nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật vận hành hệ thống hoạt động an toàn liên tục trên môi trường mạng như: hệ
thống làm mát phòng máy, hệ thống điện dự phòng, các phương án giải pháp dự
phòng, san tải cho các hệ thống quan trọng của Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ;
Hệ thống quản lý giám sát vận hành Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ;
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số trong
Ngành Tư pháp.
2.3. Đảm bảo an toàn thông tin
- Đầu tư tăng cường một số hạng mục của hệ thống
tường lửa chuyên dụng nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng máy tính như: Hệ thống
tường lửa Gateway; tường lửa mã hóa dữ liệu và cân bằng tải máy chủ ứng dụng;
tường lửa Database; hệ thống phòng chống tấn công mạng; hệ thống phần mềm phòng
chống virus máy chủ máy trạm; hệ thống phòng chống virus, thư rác cho hệ thống
thư điện tử của Bộ; hệ thống sao lưu phục hồi dữ liệu sau sự cố cho toàn bộ dữ
liệu đang được triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ;
- Phối hợp các đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin như Ban cơ yếu Chính phủ, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính
(VNCert), Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục An ninh mạng - Bộ Công an trong việc
đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Bộ.
3. Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
các hoạt động của cơ quan, sử dụng, khai thác triệt để các phần mềm, ứng dụng
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo tiền
đề tiến tới việc triển khai Chính phủ điện tử;
- Tiếp tục xây dựng một số phần mềm hỗ trợ công
tác chuyên môn, nghiệp vụ: Phần mềm Thư viện số; Phần mềm cập nhật
dữ liệu tình hình công tác tư pháp của địa phương; Phần mềm phục vụ công tác
đào tạo của Học viện Tư pháp.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
4.1. Tiếp tục triển khai Dự án “Phát triển hệ thống
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa
phương” theo lộ trình, kế hoạch.
4.2. Phát triển hệ thống phần
mềm quản lý lý lịch tư pháp đáp ứng nhu cầu triển khai thí điểm cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3.
4.3. Tiếp tục triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính.
4.4.
Duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
đảm bảo Cổng thông tin điện tử hoạt động thông suốt; cung cấp kịp thời, đầy đủ các
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ cá nhân, tổ chức; phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan đảm bảo các trang thông tin thành phần hoạt động
hiệu quả. Thực hiện nâng cấp nền tảng công nghệ của Cổng thông tin điện tử; thực
hiện tích hợp các trang thông tin, dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử, tiếp
tục xây dựng, phát triển một số trang thông tin điện tử, chuyên trang,
chuyên mục đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn mới.
4.5. Triển khai trang thông tin điện tử cho Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4.6. Tiếp tục hoàn thiện Phần mềm Đăng ký giao dịch
bảo đảm trực tuyến.
5. Các ứng dụng CNTT
chuyên ngành
5.1. Phát triển, triển khai Phân hệ phần mềm thống
kê cho Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Theo lộ trình triển khai Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác thống kê của Ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018).
5.2. Xây dựng và triển khai thí điểm Phần mềm Quản
lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án
dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh và Phần mềm Quản lý giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự (Theo lộ trình triển khai Đề án Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn
2015-2020).
5.3. Xây dựng phần mềm Pháp điển: Để tiến hành
pháp điển các quy phạm pháp luật theo lộ trình "Đề án xây dựng Trang thông
tin điện tử pháp điển và phần mềm pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật"
đã được phê duyệt.
5.4. Xây dựng Phần mềm Quản lý, theo dõi tình
hình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Nguồn
nhân lực cho ứng dụng CNTT
6.1. Nguồn nhân lực chuyên trách
về CNTT
- Bổ sung đủ biên chế cần thiết
cho Cục Công nghệ thông tin; sắp xếp biên chế, bố trí lại cơ cấu tổ chức của Cục
Công nghệ thông tin cho phù hợp với tình hình đổi mới và nhu cầu ứng dụng CNTT
tại Bộ, ngành; bổ sung biên chế chuyên trách về công nghệ thông tin cho các đơn
vị thuộc Bộ có nhiều ứng dụng công nghệ thông tin;
- Bố trí cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin tại các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin tại Bộ, ngành;
- Cục Công nghệ thông tin phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng công
nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp;
- Cục Công nghệ thông tin phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc đề xuất kế hoạch đào tạo chuyên sâu về
công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ, ngành.
6.2. Nguồn nhân lực khác
- Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng
CNTT của Bộ Tư pháp;
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ công chức viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng các phần mềm ứng dụng phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai thác, sử dụng
và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ
Tư pháp; tuyển dụng cán bộ mới phải đáp ứng các yêu cầu
về kỹ năng ứng dụng CNTT.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
tài chính
- Huy động các nguồn vốn khác
nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai
các dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp; tích cực tìm kiếm
nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) và hợp tác với nước ngoài để thực
hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng;
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng,
phần mềm, cơ sở dữ liệu và tập huấn sử dụng.
2. Giải pháp
triển khai
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp
vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các
quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ;
- Kết hợp, gắn công tác ứng dụng
CNTT cùng với công tác cải cách hành chính và tiếp tục xây dựng, đưa vào ứng dụng
nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp;
- Tiếp tục phát huy vai trò
đơn vị chuyên trách CNTT của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, giúp
Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong toàn Ngành; là đầu mối
tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ nhằm đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh trùng lắp trong việc ứng dụng CNTT;
- Phát huy sự phối hợp của các
đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương với Cục Công nghệ thông
tin để đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT tại mỗi đơn vị đạt hiệu quả cao;
- Các Sở Tư pháp căn cứ vào nội
dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2015 của tỉnh/thành phố để
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị cho phù hợp.
3. Giải pháp
tổ chức
- Phát huy mạnh mẽ hơn nữa sự
tham gia trực tiếp của Lãnh đạo Bộ, vai trò của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
trong việc đưa ứng dụng CNTT vào phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ,
ngành;
- Quy trình xây dựng, phê duyệt,
triển khai thực hiện dự án ứng dụng CNTT phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch
ứng dụng CNTT chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của
các dự án đã triển khai;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu
biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ
và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng
dụng CNTT.
4. Giải pháp
môi trường chính sách
- Xây dựng hành lang pháp lý để
gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin. Xây dựng các quy
chế, quy định trong việc quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng các
phần mềm chuyên ngành;
- Hoàn thiện các cơ chế chính
sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn
hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các quy định chuẩn về thông tin trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; ban hành các văn bản, quy chế về việc
xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu
quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ
thể về việc sử dụng CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Có chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác chuyên môn về CNTT hiện
đang công tác ở Bộ, ngành.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong Kế hoạch là kinh phí
khái toán dự kiến theo quy mô nhiệm vụ dựa trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
CNTT, xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Cục Công nghệ thông tin sẽ phối
hợp với các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí cụ thể cho các nhiệm vụ ứng dụng
CNTT đã được lập trong Kế hoạch và tổng hợp cùng với dự toán thu - chi ngân
sách nhà nước năm 2015 của cơ quan theo quy định của pháp luật;
Nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn
sự nghiệp sẽ được xác định cụ thể đối với từng dự án, nhiệm vụ trong quá trình
triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT được phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
- Tuân thủ Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2015;
- Khai thác, sử dụng, vận hành
có hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị, phần mềm, ứng dụng hiện có;
- Cung cấp,
cập nhật dữ liệu đầy đủ và kịp thời
đối với các ứng dụng CNTT được triển khai tại đơn vị;
- Vận
hành, khai thác, tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản
lý đối với các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung, Trang thông tin thành phần của các đơn vị cũng
như Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào
tạo về ứng dụng CNTT;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và sử dụng kết quả của các dự
án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Cục Công
nghệ thông tin
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, trình Lãnh đạo Bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ trưởng
phê duyệt;
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban
hành các văn bản, đề án về việc thúc đẩy ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp và
các quy chế, quy định về quản lý, khai thác, sử dụng các ứng dụng CNTT của Bộ
Tư pháp;
- Nâng cao năng lực đội ngũ công
chức, viên chức chuyên trách về CNTT để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT của
Bộ;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính
tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ; chủ trì
về áp dụng các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ để đảm bảo các ứng dụng
CNTT được xây dựng một cách đồng bộ và thống nhất;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn với
các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Vụ Kế hoạch
– Tài chính
- Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
cân đối, cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm
cho các dự án thành phần trong Kế hoạch Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành
Tư pháp năm 2015; hướng dẫn các đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân
theo các quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin triển khai Phân hệ Phần mềm thống kê cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp
thuộc Phần mềm Thống kê Ngành; phối hợp xây dựng và mở rộng phạm vi triển khai
Phần mềm Thống kê cho Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành có liên quan, Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Vụ Tổ chức
cán bộ
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu
đãi đối với những cán bộ chuyên trách về CNTT của Ngành;
- Tiếp tục phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin quản lý, vận hành, khai thác Phần mềm Quản lý cán bộ và chức
danh tư pháp;
- Phối hợp trong đào tào nguồn
nhân lực, thu hút nhân tài trong lĩnh vực CNTT.
5. Văn phòng
Bộ
- Phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin xây dựng và tổ chức thực hiện phần mềm cập nhật dữ liệu tình hình
công tác tư pháp của địa phương để dùng thử trong Văn phòng Bộ và Cục Công tác
phía Nam;
- Phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ triển khai các nhiệm vụ về hiện đại
hóa nền hành chính như: Rà soát tổng thể các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp, xây dựng lộ trình để nâng cấp mức độ các dịch vụ công
trực tuyến, đảm bảo tất cả các dịch vụ công đều được cung cấp trực tuyến ở mức
độ 2,3 đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3,4.
6. Tổng cục
Thi hành án dân sự
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin thực hiện các nội dung trong Đề án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng triển khai thí điểm Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi
hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo chế độ báo cáo thống
kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật tại Cục Thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân rộng triển khai
tại Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng phần mềm Quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;
nâng cấp trang thông tin điện tử thi hành án dân sự thành Cổng thông tin điện tử
thi hành án dân sự;
- Phối hợp triển khai Trang thông
tin điện tử cho các Cục Thi hành án dân sự;
- Phối hợp xây dựng Kế hoạch tổng
thể và Kế hoạch chi tiết năm 2015 triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020.
7. Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia
- Triển khai và đưa vào sử dụng hiệu
quả các Phân hệ trao đổi, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp điện tử, đẩy mạnh
hoạt động tạo lập dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử; hạn chế sử dụng văn bản giấy;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin trong triển khai thí điểm cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Đề án
cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư
pháp trực tuyến;
- Tiếp tục phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong lĩnh vực lý lịch tư pháp.
8. Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính
- Tiếp tục phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện Đề
án Thiết lập hệ thống thông tin về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại các cấp chính quyền; xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án.
9. Vụ Các vấn
đề chung về xây dựng pháp luật
Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin xây dựng và tổ chức triển khai phần mềm quản lý, theo dõi tình hình xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
10. Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác pháp điển.
11. Cục Con
nuôi
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin triển khai phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực con nuôi để đảm bảo an toàn, an
ninh và phù hợp với thực tế sử dụng.
12. Vụ Pháp luật
quốc tế
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin tiếp tục hoàn thiện phần mềm quản lý hồ sơ Ủy thác tư pháp.
13. Cục Bổ trợ
tư pháp
- Triển khai, đưa vào sử dụng hiệu
quả Phần mềm Quản lý Luật sư và Phần mềm Quản lý Công chứng;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin triển khai xây dựng các Phần mềm phục vụ công tác chuyên môn trong lĩnh vực
Bổ trợ tư pháp.
14. Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin đảm bảo hạ tầng để duy trì hệ thống Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến;
- Tiếp tục hoàn thiện Phần mềm
Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến.
17. Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực
- Xây dựng Đề án Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin nâng cấp Phần mềm Quản lý quốc tịch tại Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
thực hiện kết nối với Phần mềm công cụ quản lý hồ sơ quốc tịch tại Sở Tư pháp.
18. Vụ Hợp
tác quốc tế
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin tiếp tục phát triển, hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu về hợp tác quốc tế
về pháp luật và tư pháp.
19. Học viện
Tư pháp
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng các phần mềm phục vụ công tác đào tạo của Học viện Tư pháp.
20. Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin:
- Triển khai thu thập, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành;
- Phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính - Bộ Tư pháp tiến hành rà soát, cập nhật bổ sung các thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (phiên bản mới);
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả
các phần mềm dùng chung do Bộ Tư pháp triển khai như: Phần mềm Lý lịch tư pháp,
Phần mềm Quốc tịch;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt
tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.
21. Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin:
- Triển khai Đề án ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020;
- Triển khai, đưa vào sử dụng Phần
mềm Quản lý công văn đi/đến;
- Triển khai, đưa vào sử dụng chính
thức Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt
tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.