ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2303/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2017 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chấp thuận chủ trương đào tạo
nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 539/TTr-SNV ngày 29/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017
- 2025”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- KGVX (N);
- Lưu: VT.Tr 107/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2303/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị nhằm đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong tỉnh. Trên cơ sở các mục tiêu, giải pháp nêu trong
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã cụ thể hóa bằng những cơ
chế, chính sách, giải pháp khá đồng bộ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Cà Mau. Qua đó trình độ dân trí có bước phát triển; cán bộ, công chức, viên chức
sau khi được đào tạo phát huy tốt năng lực công tác, làm chuyển biến tích cực nền
công vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ngoài việc ban hành kế hoạch đào tạo
hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xây dựng Đề án đào tạo nhân lực ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước (Đề án Mekong 120 Cà Mau) để tăng cường đào tạo
nhân lực có trình độ sau đại học. Từ đó, đã đào tạo được đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng tiếp thu được công nghệ tiên tiến, đủ khả
năng làm việc theo yêu cầu của nền khoa học công nghệ cao. Tuy nhiên, so với
yêu cầu chung, nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu
và không đồng bộ về cơ cấu, chưa đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn và tiếp cận
phương pháp quản lý tiên tiến, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi, cán bộ
quản lý khoa học kỹ thuật, chuyên gia đầu ngành còn hạn chế về chất lượng.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Tuy nhiên, để
triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV “tập trung đào tạo phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế và gắn với nhu cầu sử dụng lao động. Có
cơ chế, chính sách phù hợp đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất
là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, năng lực ngang tầm nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh” thì việc xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân
lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017-2025 là cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
26/6/2011 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
- Kết luận số 222-KL/TU ngày
06/7/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Kết luận số 52-KL/TU ngày
14/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà
Mau nhiệm kỳ 2015 - 2020 về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, tăng cường tiềm lực về khoa học công nghệ.
- Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày
02/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến
2025.
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau, Khóa IX, kỳ họp thứ Hai về
việc chấp thuận chủ trương đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai
đoạn 2017 - 2025.
II. THỰC TRẠNG VÀ
NHU CẦU ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1. Thực trạng
trình độ nhân lực tỉnh Cà Mau
Trong thời gian qua, việc đào tạo cán
bộ, công chức, viên chức chưa tập trung, chưa gắn với vị trí việc làm và quy hoạch
bố trí, sử dụng, chưa đáp ứng yêu cầu; đào tạo sau đại học chưa được quan tâm
nhiều ở các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật; một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức được đưa đi đào tạo có tính chuyên nghiệp chưa cao, tinh
thần trách nhiệm trong thực thi công vụ còn hạn chế. Mặc dù số cán bộ, công chức
viên chức có trình độ sau đại học hiện nay khá nhiều (có 08 tiến sĩ và 20
nghiên cứu sinh; 572 thạc sĩ và 367 người đang học cao học; 47 bác sĩ chuyên
khoa II và 21 đang học; 315 bác sĩ chuyên khoa I và 134 người đang học chuyên
khoa I) nhưng phần đông tốt nghiệp và đang học tại các cơ sở liên kết đào tạo,
đào tạo theo địa chỉ, ngành được đào tạo chưa khai thác hiệu quả được thế mạnh
của tỉnh nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn. Riêng Đề án đào tạo
nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (Đề án Mekong 120 Cà Mau) đã có
116 lượt ứng viên học tại 15 nước, trong đó 21 ứng viên theo học chương trình
đào tạo tiến sĩ và 95 ứng viên học chương trình đào tạo thạc sĩ; đến nay có 70 ứng
viên tốt nghiệp (6 tiến sĩ, 64 thạc sĩ) về nước, đã bố trí được 61 người công
tác trong các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, 06 người đang chuyển tiếp học nghiên
cứu sinh trước mắt đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng tiếp cận công việc, có khả
năng nghiên cứu, làm việc độc lập nhưng cũng cần bồi dưỡng thêm về kỹ năng
chuyên ngành, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp nhất là kiến thức quản lý
nhà nước, pháp luật.
Để tập trung đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là đào tạo cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài nhằm
tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đến năm 2020 đạt các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong Nghị quyết 03 của
Tỉnh ủy, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật
cao phù hợp với cơ cấu nền kinh tế đáp ứng cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
Vì vậy, việc tỉnh Cà Mau tiếp tục đầu tư đào tạo nhân lực ở nước ngoài là yêu cầu
cấp thiết.
2. Nhu cầu đào
tạo nhân lực ở nước ngoài
2.1. Nhu cầu
Theo kết quả điều tra trình độ dân
trí, thì khu vực đồng bằng sông Cửu Long có trình độ dân trí thuộc nhóm thấp so
với mặt bằng dân trí cả nước; để phát triển khoa học công nghệ đưa nền kinh tế
tỉnh Cà Mau phát triển hòa nhập cùng cả nước thì việc đầu tư đào tạo nguồn nhân
lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài là cần thiết, nhằm bổ sung thêm đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có kỹ năng chuyên môn cao trong quản lý, điều hành và thực
thi công vụ. Cụ thể như sau:
- Đào tạo tiến sĩ: 30 người.
- Đào tạo thạc sĩ: 80 người.
2.2. Số lượng đào tạo cụ thể từng
năm
Diễn giải
|
Số
lượng theo từng năm
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1. Thạc sĩ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Tuyển mới
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
8
|
0
|
0
|
- Tốt nghiệp
|
0
|
0
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
8
|
- Thạc sĩ có
|
0
|
0
|
12
|
24
|
36
|
48
|
60
|
72
|
80
|
2. Tiến sĩ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Tuyển mới
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
- Tốt nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
- Tiến sĩ có
|
0
|
0
|
0
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
Tổng thạc sĩ/tiến sĩ
|
|
|
12
|
24/5
|
36/10
|
48/15
|
60/20
|
70/25
|
80/30
|
2.3. Ngành đào tạo
Ưu tiên đào tạo các ngành nghề
sau:
- Công nghệ thông tin (Viễn thông
và Tin học).
- Công nghệ Sinh học (Công nghệ Sinh
học Nông nghiệp; Công nghệ sinh học thực vật; Công nghệ sinh học động vật; Công
nghệ sinh học môi trường; Công nghệ sinh học thực phẩm).
- Công nghệ chế biến (Công nghệ tiên
tiến chế biến các sản phẩm mới, Công nghệ bảo quản sau thu hoạch; Dinh dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm).
- Công nghệ xây dựng (Kỹ thuật xây dựng
Công trình giao thông - Xây dựng Cầu, Hầm; Kỹ thuật xây dựng công trình giao
thông - Xây dựng đường ô tô và đường thành phố; Quản lý xây dựng - Kinh tế Xây
dựng; Kỹ thuật xây dựng Công trình ngầm; Kỹ thuật xây dựng Công trình thủy; Kỹ
thuật Công trình biển).
- Kiến trúc, quy hoạch (Quy hoạch
vùng và đô thị; Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị; cảnh quan; thiết kế công
trình...).
- Kinh tế tổng hợp (tài chính, tài
chính công, tài chính - ngân hàng, công cụ và thị trường tài chính; Quản lý
kinh tế).
- Công nghệ Hoá (Hoá dược; Hoá sinh;
Hoá thực phẩm).
- Kinh tế đối ngoại (Kinh doanh quốc
tế).
- Luật Quốc tế
- Y tế.
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp (nuôi trồng,
giống, thức ăn, khai thác, chế biến, bảo quản, bệnh học thủy sản, lai tạo giống...).
Tên gọi các ngành, nghề nêu trên chỉ
mang tính tương đối, tùy vào từng quốc gia, trường học sẽ có tên gọi riêng.
3. Nguồn nhân lực
đào tạo ở nước ngoài
- Cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế nhà nước thuộc các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh Cà Mau đảm bảo các
điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của Đề án.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học hoặc tốt
nghiệp thạc sĩ có hộ khẩu thường trú trong tỉnh Cà Mau đảm bảo các điều kiện và
tiêu chuẩn theo quy định của Đề án.
III. NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu
Đào tạo 30 tiến sĩ, 80 thạc sĩ ở nước
ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phạm vi, đối tượng tham gia Đề
án
2.1. Phạm vi Đề án
Đề án được triển khai thực hiện trong
tỉnh Cà Mau.
2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn
2.2.1. Đối tượng
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau (trừ các cơ quan
ngành dọc, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
b) Sinh viên có hộ khẩu thường trú
trong tỉnh Cà Mau.
2.2.2. Tiêu chuẩn
- Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia chương trình đào tạo thạc sĩ: không quá 30 tuổi, tốt nghiệp đại học chính
quy tập trung; tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ: Không quá 35 tuổi, tốt
nghiệp thạc sĩ chính quy tập trung. Có thời gian công tác ít nhất là 02 năm,
trong đó có ít nhất 02 năm liền kề trước khi xin đi học (theo Đề án này) được xếp
loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Sinh viên tham gia chương trình đào
tạo thạc sĩ: Không quá 28 tuổi, tốt nghiệp đại học chính quy tập trung được xếp
loại khá trở lên; tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ: Không quá 30 tuổi, tốt
nghiệp thạc sĩ tại các trường đại học trong nước hoặc tốt nghiệp thạc sĩ ở nước
ngoài (danh sách các Trường đủ điều kiện tham gia Đề án do Ban Điều hành lựa chọn).
- Có lý lịch rõ ràng, cam kết làm việc
lâu dài tại tỉnh.
- Có phẩm chất đạo đức và ý thức tổ
chức, kỷ luật tốt, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Có sức khỏe tốt.
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng theo
quy định của cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Ứng viên chỉ được phép tham gia một
ngành đào tạo tại một cơ sở đào tạo do tỉnh chọn.
- Ứng viên khi tham gia đào tạo nước
ngoài phải chọn trình độ đào tạo cao hơn và chuyên ngành phù hợp với chuyên
ngành đã được đào tạo.
- Ứng viên tham gia Đề án phải cam kết
phục vụ gấp 03 lần thời gian đào tạo và tổng thời gian phục vụ sau khi hoàn
thành khóa học tối thiểu là 05 năm đối với ứng viên được đào tạo thạc sĩ và tối
thiểu là 10 năm đối với ứng viên được đào tạo tiến sĩ.
- Ứng viên là cán bộ, công chức, viên
chức tham gia Đề án phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy
định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nội dung Đề án
- Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực ở nước ngoài của tỉnh Cà Mau theo ngành nghề đáp ứng yêu cầu phục vụ cho
các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh đến năm 2025 để chọn nguồn dự tuyển đào tạo
chương trình tiến sĩ, thạc sĩ theo Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở
nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025 bằng nguồn ngân sách địa phương.
- Liên kết với các trường đại học có
uy tín ở nước ngoài, tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh,
Nhật Bản, Úc...) để xúc tiến đào tạo chương trình tiến sĩ, thạc sĩ.
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo,
theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học viên trong thời gian học tập tại
nước ngoài để kịp thời giúp đỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đồng thời
định hướng cho học viên chuẩn bị ngành nghề phù hợp với yêu cầu trước mắt và
lâu dài của địa phương.
- Bố trí sử dụng học viên tốt nghiệp
về nước đúng ngành nghề được đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công
chức, viên chức phát huy trình độ chuyên môn. Đối với ứng viên là sinh viên sẽ
được ưu tiên phân công bố trí vào làm việc ngay sau khi tốt nghiệp và được hưởng
chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định.
IV. QUYỀN LỢI,
NGHĨA VỤ
1. Quyền lợi của
ứng viên
- Được cấp 100% học phí và các chi
phí bắt buộc khác theo thông báo của cơ sở đào tạo.
- Được cấp sinh hoạt phí hàng tháng theo
quy định hiện hành.
- Được hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh gồm: lệ phí làm thị thực, lệ phí khám sức khỏe
(nếu có), lệ phí gia hạn thị thực (nếu có), chi phí vé máy bay hạng phổ thông một
lượt đi và về để làm thị thực và gia hạn (nếu có); tiền vé máy bay hoặc tiền
tàu, xe đi từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại (một lượt đi và về cho cả
khóa học); bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở nước
ngoài.
- Được hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả
kháng đối với lưu học sinh; phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có).
- Sau khi hoàn thành chương trình học
tập, học viên được xem xét nguyện vọng để bố trí công việc phù hợp, được cơ
quan, đơn vị tạo môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường
công tác; được ưu tiên trong việc tuyển dụng và được hưởng các chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
- Ứng viên tham gia Đề án được cơ sở
đào tạo cấp học bổng do thành tích học tập tốt thì Ban Điều hành Đề án sẽ không
chi trả những khoản kinh phí phải đóng cho cơ sở đào tạo (kinh phí có được do
chế độ học bổng mang lại) nhưng được Ban điều hành Đề án xem xét khen thưởng bằng
50% của tổng kinh phí được cấp học bổng.
2. Nghĩa vụ của
ứng viên
- Ứng viên sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo phải chấp hành sự phân công của tỉnh về làm việc tại các cơ quan
Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Cà Mau theo thời gian quy định.
- Chấp hành luật pháp của Việt Nam và
nước sở tại, quy định của cơ sở đào tạo và thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
- Thông báo cho Ban Chỉ đạo Đề án
(thông qua Sở Nội vụ):
+ Kết quả học tập, dự kiến chương
trình học tập và kinh phí của học kỳ tiếp theo trong vòng 30 ngày sau khi kết
thúc học kỳ (hoặc năm học).
+ Số tài khoản, địa chỉ cư trú,
email, điện thoại và các thông tin của học viên và gia đình khi có thay đổi.
+ Thời gian kết thúc khóa học, nguyện
vọng học chuyển tiếp hoặc học tập bằng kinh phí tự túc ở bậc học cao hơn (nếu
có) trong thời gian 06 tháng trước khi kết thúc khóa học.
+ Chấp thuận để cơ sở đào tạo thông
báo cho Ban Chỉ đạo (qua Sở Nội vụ) về kết quả học tập và thông tin có liên
quan.
+ Không được tham gia các thỏa thuận
hoặc giao dịch khác gây ảnh hưởng đến hợp đồng.
- Trình diện và báo cáo kết quả học tập
cho Sở Nội vụ trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc khóa học (khi có bảng điểm
toàn khóa).
- Đến cơ quan, đơn vị nhận công tác
trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định bố trí công tác. Trường
hợp chưa đến nhận công tác thì phải báo cáo lý do và được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xử lý học
viên vi phạm hợp đồng
- Ứng viên bị buộc ra khỏi chương
trình đào tạo và phải bồi thường gấp 03 lần kinh phí đã nhận kể từ khi tham gia
chương trình đào tạo nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Tự ý bỏ học.
+ Không trình diện và báo cáo kết quả
học tập theo đúng quy định.
+ Chậm thông báo cho Sở Nội vụ quá 3
tháng hoặc khai báo không trung thực các nội dung theo quy định.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
+ Làm việc không đủ thời gian theo
cam kết.
- Ứng viên hoàn trả 100% kinh phí đã
nhận nếu xin rút khỏi chương trình đào tạo với lý do chính đáng và được Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý.
- Ứng viên bị buộc chấm dứt chương trình
đang học và hoàn trả 100% kinh phí đã nhận trong các trường hợp sau: Có 3 (ba)
học kỳ liên tiếp không đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên hoặc 2 (hai) kỳ
liên tiếp có kết quả dưới trung bình; kết quả cuối khóa không đạt yêu cầu tốt
nghiệp.
- Trường hợp không có lý do chính
đáng (không được UBND tỉnh chấp thuận) mà học viên kéo dài thêm thời gian học tập
thì mọi chi phí liên quan đến thời gian kéo dài do học viên tự chịu trách nhiệm
chi trả.
- Ứng viên không thực hiện đủ thời
gian làm việc theo hợp đồng mà tự ý bỏ việc thì chi phí bồi hoàn được tính theo
công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 -T2)
Trong đó:
S là chi phí bồi hoàn;
F là chi phí đào tạo được cấp;
T1 là thời gian làm việc theo cam kết
trước khi đi học;
T2 là thời gian đã làm việc sau khi được
điều động phân công (tính bằng số tháng làm tròn).
- Việc hoàn trả và thu hồi kinh phí
vi phạm hợp đồng:
+ Sau 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận
quyết định xử lý của Sở Nội vụ, ứng viên vi phạm hợp đồng phải nộp đầy đủ kinh
phí bồi thường vào ngân sách tỉnh. Riêng các trường hợp vi phạm phải đền bù gấp
03 lần kinh phí đã nhận thì sau 120 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử
lý của Sở Nội vụ, học viên phải nộp đầy đủ kinh phí bồi thường vào ngân sách tỉnh.
+ Sau thời hạn nêu trên, nếu học viên
hoặc gia đình học viên không chấp hành việc hoàn trả hoặc bồi thường theo quy định,
Ban điều hành Đề án có quyền khởi kiện theo quy định và lập thủ tục đề nghị cơ
quan pháp luật xử lý.
+ Trường hợp học viên không có khả
năng hoàn trả hoặc bồi thường kinh phí vi phạm hợp đồng thì người bảo lãnh và
gia đình học viên có trách nhiệm cùng học viên bồi hoàn kinh phí theo quy định.
+ Trường hợp học viên hoặc người bảo
lãnh và gia đình học viên chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn theo thời hạn thì phải
chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước
không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng thì ứng
viên hoặc gia đình ứng viên phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn
12 tháng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
V. CÁC BƯỚC, THỜI
GIAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bước thực
hiện
- Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ban,
ngành chức năng của tỉnh chọn nguồn dự tuyển trình Ban Chỉ đạo Đề án. Người
tham gia Đề án hoàn thành hồ sơ và nộp cho Ban Chỉ đạo Đề án để phối hợp cơ sở
đào tạo hoàn thành thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh cử đi đào tạo. Các đối tượng
được chọn đào tạo theo Đề án phải cam kết phục vụ lâu dài trong tỉnh Cà Mau
theo thời gian quy định và chấp hành sự phân công công tác của cơ quan chức
năng trong tỉnh Cà Mau.
- Thời gian thực hiện Đề án: Đề án được
triển khai thực hiện tuyển ứng viên từ quí I năm 2017 đến tháng 12/2022 và sẽ
kéo dài đến năm 2025 để hoàn tất chương trình đào tạo.
- Đề án được tổ chức đánh giá hàng
năm và sơ kết rút kinh nghiệm vào năm 2018, 2020, 2022, tháng 01/2025 tổng kết
Đề án.
Ban Chỉ đạo Đề án, Hội đồng đào tạo tỉnh
sẽ đánh giá theo từng bước trên cơ sở chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện
2.1. Thành lập Ban chỉ đạo và Ban
điều hành Đề án
2.1.1. Ban Chỉ đạo Đề án
Để triển khai thực hiện Đề án, Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Đề án, gồm các sở, ban, ngành có liên quan,
cụ thể như sau:
Thành phần Ban
Chỉ đạo
STT
|
Cơ
quan công tác
|
Chức
danh
|
01
|
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Trưởng ban
|
02
|
Giám đốc Sở Nội vụ
|
Phó Trưởng ban thường trực
|
03
|
Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
Phó Trưởng ban
|
04
|
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phó Trưởng ban
|
05
|
Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Ủy viên
|
06
|
Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
|
Ủy viên
|
07
|
Giám đốc Sở Tài chính
|
Ủy viên
|
08
|
Giám đốc Sở LĐTB&XH
|
Ủy viên
|
09
|
Đại diện lãnh đạo Sở KH&ĐT
|
Ủy viên
|
10
|
Giám đốc Sở Y tế
|
Ủy viên
|
11
|
Giám đốc Sở Ngoại vụ
|
Ủy viên
|
12
|
Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ
|
Ủy viên - Thư ký
|
Địa
chỉ liên hệ của Ban Chỉ đạo đề án:
Sở
Nội vụ tỉnh Cà Mau - Điện thoại: 07803.831.603
2.1.2. Ban Điều hành đề án
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo Đề án, kết hợp với các sở, ban, ngành thực hiện theo sự chỉ đạo của
Trưởng ban Chỉ đạo Đề án và đề xuất nhân sự tham gia Ban Điều hành Đề án bao gồm
các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh, thường trực Ban điều hành Đề án đặt
tại Sở Nội vụ.
2.2. Kinh phí đào tạo
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ
nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách tỉnh cho Đề án khoảng 157 tỷ đồng.
- Hàng năm, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng dự toán kinh phí trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Nội vụ trực tiếp quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình đào tạo; được phép mở tài khoản tại
các ngân hàng thương mại đế thực hiện việc chuyển sinh hoạt phí, kinh phí hỗ trợ
cho học viên và học phí cho các cơ sở đào tạo.
- Địa phương chi trả kinh phí đào tạo
đối với cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên được tuyển theo Đề án; định mức
chi tạm thời dựa vào mức chi của Chính phủ và của Bộ Tài chính cho sinh viên học
ở nước ngoài bằng ngân sách Trung ương. Các khoản khác thực hiện theo quy định
chế độ quản lý thuộc ngân sách nhà nước.
2.3. Cấp phát và theo dõi thanh
quyết toán
2.3.1.
Hàng năm, Ban Chỉ đạo và Ban Điều hành (Sở Nội vụ) xây dựng dự toán kinh phí.
Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính cấp phát và theo dõi quyết
toán. Sở Nội vụ tiếp nhận kinh phí theo dõi chi và quyết toán với Sở Tài chính.
2.3.2. Việc
chuyển kinh phí đào tạo thực hiện như sau
- Học phí, bảo hiểm y tế và các khoản
bắt buộc khác do cơ sở đào tạo quy định được chuyển trực tiếp cho cơ sở đào tạo;
- Đối với những cơ sở đào tạo không
quy định bảo hiểm y tế bắt buộc, học viên được thanh toán chi phí bảo hiểm y tế
ở mức tối thiểu theo quy định của nước sở tại. Khoản kinh phí này chuyển trực
tiếp cho học viên;
- Sinh hoạt phí được chuyển cho học
viên;
- Vé máy bay (đi và về) theo hạng phổ
thông do Ban Chỉ đạo (Sở Nội vụ) mua và cấp trực tiếp cho học viên.
Các khoản kinh phí cấp cho học viên
là khoản tạm ứng. Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc khóa học, học viên có
trách nhiệm thanh quyết toán trên cơ sở Bằng tốt nghiệp, Bảng điểm hoặc Biên bản
của hội đồng bảo vệ đề tài tốt nghiệp đánh giá và các chứng từ theo quy định
tài chính hiện hành.
Khi chuyển kinh phí cho ứng viên có
chuyển đổi ngoại tệ, áp dụng tỷ giá do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố
tại thời điểm lập thủ tục cấp hỗ trợ.
VI. TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ
ÁN
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói
chung, tỉnh Cà Mau nói riêng nền kinh tế còn mang nặng tính nông nghiệp, mặt bằng
dân trí thấp so với cả nước, mặc dù từ năm 2011 đến nay, Đảng bộ và chính quyền
địa phương rất quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ sau đại
học. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có chất lượng cao còn hạn chế, số lượng được đào
tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của tỉnh.
Do vậy, khi Đề án được thực hiện sẽ
tác động tích cực đến sự phát triển của tỉnh và lực lượng này sẽ là nòng cốt
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nói chung, có khả năng chuyển giao công nghệ
cho đội ngũ cán bộ khoa học tại chỗ, là đầu mối thúc đẩy mở rộng mối quan hệ hợp
tác quốc tế theo hướng đa khu vực và đa ngành nghề. Đồng thời, góp phần thực hiện
Nghị quyết 03-NQ/TU; Kết luận số 222-KL/TU ngày 06/7/2015 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh; Kết luận số 52-KL/TU ngày 14/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 và Nghị
quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 về nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tiềm lực về khoa học -
công nghệ.
1. Các vấn đề cần quan tâm
1.1. Trình độ cán bộ nguồn và qui
trình tuyển chọn
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ nguồn
tham gia Đề án là vấn đề đáng quan tâm nhất, do đó đối tượng tham gia Đề án phải
có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo. Trong trường hợp do
trình độ ngoại ngữ mà không có nguồn tuyển ứng viên thì Ban Điều hành Đề án báo
cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết phù hợp nhằm đạt mục tiêu của
Đề án.
1.2. Tổn thất của Đề án
Đối tượng tham gia là cán bộ, công chức,
viên chức, sinh viên được tuyển chọn và có cam kết thực hiện theo quy định của
Đề án. Do đó, Đề án sẽ hạn chế tổn thất. Tuy nhiên, cũng cần có sự tham gia
tích cực của các sở, ban, ngành trong việc chọn cử nguồn tham gia Đề án và quản
lý, theo dõi, phân công sau khi cán bộ, công chức tốt nghiệp về nước.
Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà
Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025 là Đề án lớn cả về mặt tài chính lẫn kỳ
vọng, có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân tài cho sự phát triển lâu
dài của tỉnh Cà Mau. Với nguồn ngân sách lớn mà địa phương phải chi hàng năm
cho Đề án, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong việc đào tạo nguồn
nhân lực cho tỉnh nhà. Do vậy, tin rằng các đối tượng tham gia Đề án sẽ quyết
tâm thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
KẾT LUẬN
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh chấp thuận thông qua Đề án sẽ mở ra những triển vọng mới về việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực cho tỉnh Cà Mau.
Mặt khác, Đề án đào tạo nguồn nhân lực
tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025 được thực hiện tốt sẽ đào tạo được
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao, góp phần thúc phát triển kinh tế
- xã hội địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập cùng khu
vực và cả nước./.