ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2082/2007/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 25 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN
CÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
36/2005/TTLB-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến
công, Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 134/2004/NĐ-CP
ngày 09/6/2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và
Báo cáo thẩm định số 110/STP-KTVB ngày 18/4/2007của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 2082/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/200 7)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kinh
phí khuyến công
Kinh phí khuyến công là kinh
phí dùng để hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn nông thôn thành phố Hải Phòng theo Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn.
Kinh phí khuyến công sử dụng
vào các mục đích sau:
- Hỗ trợ tạo điều kiện cho các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn Hải Phòng.
- Thúc đẩy phát triển các ngành
nghề truyền thống, tạo ngành nghề mới, ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Qui chế này qui định chế độ
hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
2.1 Các tổ chức cá nhân trực tiếp
đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị
xã, thị trấn và các xã trên đại bàn thành phố bao gồm:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã thành lập và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký
theo qui định hiện hành
2.2 Các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
Các tổ chức và cá nhân sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng các quy định hiện hành, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cuối quí, cuối năm quyết
toán kinh phí đã sử dụng theo các qui định.
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguồn
kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công của thành
phố được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách địa phương do Uỷ
ban nhân dân thành phố cấp hàng năm.
- Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của thành phố theo chương trình,
kế hoạch và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tài trợ và đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo qui định của pháp luật.
Điều 5.
Danh mục ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất công nghiệp trong các ngành nghề sau tại các huyện, thị xã trên địa bàn
thành phố Hải Phòng được hỗ trợ kinh phí khuyến công:
1. Công nghiệp chế biến nông -
lâm - thuỷ sản.
2. Sản xuất sản phẩm dệt, may,
thêu, thảm.
3. Sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, gốm, sứ, thuỷ tinh.
4. Sản xuất, gia công các sản
phẩm cơ khí phục vụ sản xuất công nghiệp, các ngành kinh tế và tiêu dùng.
5. Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên vật liệu tại chỗ (nguyên liệu chính được sản xuất trên địa bàn thành phố),
sử dụng từ 50 lao động trở lên.
6. Sản xuất, gia công chi tiết,
bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh.
7. Sản xuất sản phẩm mới (là
các sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất mà trên địa bàn chưa sản
xuất được), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu
nguyên vật liệu trong nước (nguyên liệu chính chiếm từ 70% trở lên).
8. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo quy định.
Điều 6. Nội
dung chi hoạt động khuyến công
6.1 Nội dung chi
1. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động.
2. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp
lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
3. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng qui mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
4. Hỗ trợ cung cấp thông tin về
thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước,
tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; tham quan, khảo sát, học tập,
trao đổi kinh nghiệm, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hiệp
hội ngành nghề. (Nội dung chi này sẽ chuyển về Quỹ xúc tiến thương mại từ năm
2008).
5. Hỗ trợ các tổ chức đào tạo dạy
nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
6. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học
công nghệ để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nông thôn.
7. Chi tuyên truyền cho công
tác khuyến công trong phạm vi địa phương.
8. Chi xây dựng chương trình, kế
hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương.
9. Chi kiểm tra, giám sát, đánh
giá hoạt động khuyến công tại cơ sở.
10. Chi mua sắm thiết bị phục vụ
công tác khuyến công.
11. Chi khen thưởng các hoạt động
khuyến công theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
6.2 Mức chi
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân và cơ sở sử dụng kinh phí khuyến công của nhà nước thực hiện chi tiêu
theo định mức được qui định tại mục 5 phần II của Thông tư liên tịch số
36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp và các chế
độ tài chính hiện hành.
Điều 7. Điều
kiện, hồ sơ thủ tục để xét hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện:
Các đối tượng nêu tại Điều 2, nếu
hoạt động phù hợp với danh mục ngành nghề qui định tại Điều 5 và nội dung, mức
chi qui định tại Điều 6 của Qui chế này, để được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải
có điều kiện sau:
- Có đề án kinh tế kỹ thuật
phát triển công nghiệp nông thôn được Sở Công nghiệp thẩm định về phương án tài
chính, kinh tế - xã hội, giải pháp kỹ thuật - công nghệ, xử lý môi trường và được
Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Đáp ứng các điều kiện khác
theo qui định tại mục 6 phần II Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày
16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các qui định hiện
hành khác của nhà nước và của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Hồ sơ thủ tục:
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí
khuyến công bao gồm:
- Công văn đề nghị của tổ chức,
cá nhân.
- Đề án kinh tế kỹ thuật đề nghị
hỗ trợ kinh phí khuyến công, được phê duyệt theo khoản 1 Điều 7 nêu trên.
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh
phí khuyến của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
- Các tài liệu khác có liên
quan khác (hợp đồng đào tạo, chuyển giao công nghệ, mua bán thiết bị, dịch vụ
tư vấn).
3. Thời gian xét và hỗ trợ kinh
phí khuyến công
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định đề án chi tiết của tổ chức, cá
nhân đề nghị được hỗ trợ kinh phí khuyến công và trình Uỷ ban nhân dân thành phố
ra quyết định phê duyệt.
- Căn cứ dự toán chi tiết của đề
án được duyệt, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ theo đúng tiến độ triển khai đề án.
Điều 8. Quản
lý kinh phí khuyến công
1. Lập dự toán kinh phí khuyến
công
- Trung tâm Khuyến công Hải
Phòng lập kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công
nghiệp. Sở Công nghiệp tổng hợp dự toán kinh phí khuyến công của thành phố cùng
với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Uỷ
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt theo qui định.
- Trung tâm khuyến công Hải
Phòng xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công 5 năm báo cáo Sở Công
nghiệp. Sở Công nghiệp xem xét trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Phương thức cấp phát kinh
phí khuyến công
Căn cứ vào kế hoạch kinh phí
khuyến công hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, Sở Tài chính
cấp kinh phí về Trung tâm Khuyến công Hải Phòng.
Trung tâm Khuyến công chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành, gồm các nội dung sau:
- Thông báo, hướng dẫn cho các
đối tượng đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 7 của Qui chế này lập hồ sơ đề nghị hỗ
trợ;
- Tiếp nhận, xem xét, tổng hợp
hồ sơ, trình Sở Công nghiệp thẩm định;
- Hướng dẫn cơ sở thụ hưởng sau
khi có quyết định phê duyệt triển khai thực hiện;
- Thực hiện việc hỗ trợ theo tiến
độ của đề án;
- Công khai kinh phí khuyến
công;
- Thực hiện quyết toán theo qui
định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công nghiệp, Sở Tài chính.
3. Quyết toán kinh phí khuyến
công
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc đề án, tổ chức, cá nhân thụ hưởng kinh phí khuyến công lập báo
cáo quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN
ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, gửi về Trung tâm Khuyến công
để Trung tâm Khuyến công tổng hợp báo cáo quyết toán theo chế độ tài chính hiện
hành.
Cuối quí, cuối năm Trung tâm
Khuyến công lập báo cáo quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Cục Công
nghiệp địa phương (nguồn kinh phí khuyến công quốc gia), Sở Công nghiệp (kinh
phí khuyến công địa phương). Quyết toán năm phải được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công nghiệp giúp Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến
công.
2. Căn cứ kế hoạch khuyến công
được duyệt, Sở Công nghiệp thẩm định các đề án cụ thể trình Uỷ ban nhân dân
thành phố phê duyệt, chỉ đạo Trung tâm Khuyến công Hải Phòng tổ chức, triển
khai thực hiện các chương trình kế hoạch đã được duyệt và thanh, quyết toán
kinh phí theo qui định.
3. Kho bạc nhà nước thành phố
có trách nhiệm kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức, chế độ hiện
hành.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã: Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng
kế hoạch hỗ trợ; xem xét có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với
hồ sơ đề nghị hỗ trợ; đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của địa phương.
5. Sở Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện sử dụng kinh phí khuyến công tại
đơn vị thụ hưởng theo qui định hiện hành của nhà nước,
đảm bảo việc sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng quy định và có hiệu
quả.
Điều 10:
Điều khoản thi hành
Mọi tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng các qui định của Qui chế này. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả sẽ được khen thưởng; mọi hành vi vi phạm, tuỳ
theo mức độ, sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Trung tâm Khuyến công, các tổ chức
cá nhân được thụ hưởng kinh phí khuyến công phản ảnh về Sở Công nghiệp để tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.