ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 23 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA
VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh tại Tờ trình số 09/TTr-HĐTĐKT ngày 20 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức chia cụm,
khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1943/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ
chức chia khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh, các doanh nghiệp ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP
HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
chia cụm, khối thi đua:
1. Việc tổ chức chia cụm, khối thi đua và chấm
điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong
trào thi đua theo tinh thần Chỉ thị số 17/2006/CT-TTg ngày 08/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ. Từ đó, suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi
đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, qua đó nhân rộng các điển hình tiên tiến
và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên
tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng người, đúng việc, đúng thành tích và khen
thưởng kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xây dựng con người mới.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và chấm
điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Điều 3 của bản Quy định này.
Chương II
CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA
VÀ PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC CỤM, KHỐI
Điều 3. Các cụm, khối thi
đua và phân công Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó:
1. Trưởng, phó cụm, khối thi đua do Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh luân
phiên đảm nhiệm hàng năm.
2. Năm 2009, đối với các cụm, khối đã tổ chức được
phong trào thi đua thì Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối bầu
chọn trong kỳ họp tổng kết cụm, khối năm 2008. Đối với các đơn vị chưa chia khối
và chưa tổ chức được phong trào thi đua, để tổ chức được phong trào thi đua
trong năm 2009, UBND tỉnh chia khối thi đua và chỉ định Khối trưởng, Khối phó
như sau:
a) Khối một:
Gồm 9 đơn vị sau:
1.Văn phòng Tỉnh ủy;
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy : Khối trưởng;
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy : Khối phó;
4. Ban Dân vận Tỉnh ủy;
5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
6. Đảng ủy KCQ Dân chính Đảng tỉnh;
7. Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh;
8. Trường Chính trị tỉnh;
9. Báo Bình Phước.
b) Khối hai:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Ủy ban MTTQVN tỉnh;
2. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
3. Hội Nông dân tỉnh;
4. Hội Cựu chiến binh tỉnh;
5. Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
6. Liên đoàn Lao động tỉnh;
7. Tỉnh Đoàn Bình Phước;
8. Hội Đông y.
Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối
bầu chọn trong kỳ họp tổng kết khối năm 2008.
c) Khối ba:
Gồm 9 đơn vị sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh;
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh : Khối trưởng;
3. Sở Nội vụ : Khối phó;
4. Thanh tra tỉnh;
5. Sở Tư pháp;
6. Sở Ngoại vụ;
7. Công An tỉnh;
8. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
9. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh.
d) Khối bốn:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư : Khối trưởng;
2. Sở Tài chính : Khối phó;
3. Cục Thuế tỉnh;
4. Cục Hải quan;
5. Cục Thống kê;
6. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư;
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp;
8. Kho bạc Nhà nước.
e) Khối năm:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Sở Xây dựng;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường;
3. Sở Giao thông - Vận tải;
4. Sở Nông nghiệp và PTNT;
5. Liên minh HTX tỉnh;
6. Sở Thông tin và Truyền thông;
7. Sở Công thương;
8. Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối
bầu chọn trong kỳ họp tổng kết khối năm 2008.
f) Khối sáu:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo;
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
4. Sở Y tế;
5. Sở Khoa học và Công nghệ;
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh;
7. Đài Phát Thanh - Truyền hình;
8. Ban Dân tộc.
Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối
bầu chọn trong kỳ họp tổng kết khối năm 2008.
g) Khối bảy:
Gồm 10 đơn vị sau:
1. Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật : Khối
trưởng;
2. Hội Văn học Nghệ thuật : Khối phó;
3. Hội Nhà báo;
4. Hội Luật gia;
5. Hội Bảo trợ Người tàn tật, Trẻ mồi côi và Bệnh
nhân nghèo;
6. Hội Khuyến học;
7. Hội Người mù;
8. Hội Doanh nghiệp trẻ;
9. Hội Nạn nhân chất độc màu da cam/dioxin;
10. Hội người cao tuổi.
h) Khối tám:
Gồm 7 đơn vị sau:
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh : Khối trưởng;
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh : Khối
phó;
3. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh;
4. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh;
5. Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh;
6. Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
7. Quỹ đầu tư phát triển.
i) Khối chín:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Công ty Cao su Sông Bé : Khối trưởng;
2. Công ty Xổ số kiến thiết : Khối phó;
3. Công ty Xây dựng - Tư vấn và Đầu tư phát triển
Bình Phước;
4. Công ty cấp thoát nước;
5. Công ty cổ phần Tư vấn - Xây dựng tổng hợp
Bình Phước;
6. Công ty TNHH một thành viên cao su Bình Phước;
7. Công ty TNHH một thành viên cao su Phước
Long;
8. Công ty Thủy nông Bình Phước.
j) Khối mười:
Gồm 7 đơn vị sau:
1. Điện lực Bình Phước : Khối trưởng;
2. Công ty Viễn thông Bình Phước : Khối phó;
3. Bưu điện tỉnh Bình Phước;
4. Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học
Bình Phước;
5. Công ty cổ phần Vận tải - Công trình giao
thông Bình Phước.
6. Công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Bình Phước;
7. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Bình
Phước;
k) Cụm thi đua các huyện,
thị xã:
Gồm 8 huyện, thị xã sau:
1. Thị xã Đồng Xoài;
2. Huyện Đồng Phú;
3. Huyện Chơn Thành;
4. Huyện Bình Long;
5. Huyện Bù Đăng;
6. Huyện Phước Long;
7. Huyện Bù Đốp;
8. Huyện Lộc Ninh.
Cụm trưởng, Cụm phó do các thành viên trong cụm
bầu chọn trong kỳ họp tổng kết cụm năm 2008.
Điều 4. Phân công phụ trách
các cụm, khối:
Các cụm, khối thi đua do Thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, phụ trách theo Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày
14 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
a) Khối hai và Khối bảy: Do Chủ tịch Ủy ban MTTQVN
tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
b) Khối năm và Khối mười: Do Chủ tịch Liên đoàn
Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
c) Khối ba: Do Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
d) Khối một: Do Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ
chức Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
e) Khối bốn và Khối chín: Do Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
f) Khối tám: Do Giám đốc Sở Tài chính, Ủy viên Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
g) Khối sáu: Do Bí thư Tỉnh đoàn, Ủy viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
h) Cụm thi đua các huyện, thị xã: Do Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
Chương III
TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG, TRÁCH
NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI
Điều 5. Tổ chức hoạt động:
1. Điều hành hoạt động của cụm, khối (sau đây gọi
chung là khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Thường trực khối giúp việc cho
Khối trưởng, Khối phó.
2. Khối trưởng, Khối phó do các Thành viên trong
khối bầu chọn trong Hội nghị tổng kết hàng năm và hoạt động luân phiên.
Điều 6. Trách nhiệm:
1. Khối trưởng:
a) Khối trưởng là người chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp tổ chức phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi
đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng trong khối.
b) Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung
và chủ trì các cuộc họp của khối.
c) Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua,
thang điểm để bình xét thi đua cho phù hợp với đặc điểm của khối.
d) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết (mời đồng chí Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
được phân công phụ trách khối tham dự)ï.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi đua của khối
theo định kỳ 6 tháng, 01 năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
2. Khối phó:
Khối phó là người giúp việc cho Khối trưởng,
thay mặt Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Khối trưởng ủy quyền,
giúp Khối trưởng trong việc xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung các
cuộc họp của Khối.
3. Các Thành viên trong khối:
a) Căn cứ chỉ tiêu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao đầu
năm, Nghị quyết của HĐND cùng cấp; nội dung công tác TĐKT của Hội đồng TĐKT tỉnh
để xây dựng nội dung, tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế, nhằm
thúc đẩy tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tổng hợp tình hình, phục vụ cho việc sơ kết,
tổng kết, tham gia đầy đủ các cuộc họp do khối tổ chức và thực hiện tự chấm điểm
theo quy định của khối.
Điều 7. Chế độ làm việc:
1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 6 tháng và cả
năm, các Thành viên trong khối phải tổng hợp báo cáo, tổ chức thực hiện các
phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chỉ
tiêu thi đua đã ký kết cho Khối trưởng, Khối phó (báo cáo 6 tháng gửi trước
ngày 15/7; báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau).
2. Trong tháng 7 và tháng 01 của năm sau, Khối
trưởng phối hợp với Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi
đua, các chỉ tiêu đã ký kết của các thành viên, tổ chức họp sơ kết, tổng kết khối.
Thời gian sơ kết vào tháng 7, tổng kết vào đầu tháng 02 năm sau. Địa điểm họp
có thể luân phiên ở đơn vị Khối trưởng và Khối phó.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của khối
gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
trước ngày 15/02 của năm sau để xem xét đề nghị các cấp khen thưởng.
4. Sau khi sơ kết, tổng kết các địa phương cần
nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới, tuyên truyền sâu rộng về
phong trào thi đua yêu nước.
Chương IV
NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI
ĐUA
Điều 8. UBND tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chung. Căn
cứ quy định chung của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từng khối, thống
nhất xây dựng nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, sát với đặc điểm và nhiệm vụ của
khối. Nội dung tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành điểm hoặc được phân
chia thành các loại tốt, khá, trung bình, yếu kém, để làm cơ sở xét khen thưởng.
Điều 9. Đối với khối công
tác Đảng và quản lý nhà nước:
1. Hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm
của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp
đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND đã xác định.
2. Thể hiện rõ tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc
phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; giải quyết
tốt các vấn đề mới phát sinh.
3. Thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật và các quy định của Nhà nước; giải quyết thỏa đáng các yêu cầu, khiếu
nại của công dân.
4. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ, công chức và phòng, chống các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống tham nhũng, thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
5. Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Đối với cụm các
huyện, thị xã:
1. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu
về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm tỷ lệ đói nghèo, giảm sinh, giải quyết việc làm;
văn hóa giáo dục; y tế; xây dựng cơ bản, phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Thực hiện công tác quốc phòng, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh.
3. Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống
chính trị, cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại
tố cáo, quản lý đô thị, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường.
4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Đối với khối Mặt
trận, đoàn thể và các Hội:
1. Hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
theo chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của tổ chức mình.
2. Thể hiện rõ vai trò nòng cốt trong việc vận động
và tổ chức quần chúng tham gia thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Tỉnh ủy
và chương trình kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh.
4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Đối với khối các
Doanh nghiệp và Ngân hàng:
1. Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu
về sản xuất, kinh doanh trong năm, so với năm trước tăng hơn như: Doanh thu, sản
lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động,…
2. Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động
như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt
động, phát triển thị trường, thương hiệu,…
3. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo
đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh.
4. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho người
lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực thực hiện
công tác từ thiện xã hội.
5. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Chương V
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP
CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU KHEN THƯỞNG
Điều 13. Nguyên tắc chấm điểm:
1. Chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa vào kết
quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm, chống mọi biểu hiện che
dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
2. Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo động lực
thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần để
hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó phải đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được
2/3 thành viên trong khối nhất trí.
Điều 14. Phương pháp chấm
điểm:
1. Các đơn vị tự chấm điểm cho đơn vị mình trên
cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong khối.
2. Sau khi các đơn vị tự chấm điểm, Hội đồng
TĐKT các khối họp xem xét điểm của các đơn vị và thảo luận thống nhất chọn ra
những đơn vị dẫn đầu theo số điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen
thưởng phải hoàn thành xuất sắc, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành
viên trong khối suy tôn.
Điều 15. Cơ cấu khen thưởng:
- Khối có từ 7 đến 9 đơn vị: Chọn 1 nhất, 1 nhì,
1 ba.
- Khối có từ 10 đến 12 đơn vị: Chọn 1 nhất, 1
nhì, 2 ba.
Các đơn vị xếp hạng nhất đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Cờ thi đua, các đơn vị xếp hạng nhì, hạng ba đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng
Bằng khen. Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng Cờ thi đua của Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ. Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh do Bộ, ngành Trung
ương quản lý về biên chế, tiền lương và chuyên môn nghiệp vụ thì do Bộ, ngành
chủ quản xét trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, UBND tỉnh hiệp y khi có đề nghị của
Bộ, ngành Trung ương.
* Không xét thi đua:
- Những đơn vị, địa phương không tham gia đăng
ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương đang trong quá trình
thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận.
- Những đơn vị, địa phương có sai phạm khuyết điểm
lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng các cụm,
khối thi đua xây dựng thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm điểm xếp hạng thi
đua hàng năm để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UBND tỉnh xem xét
khen thưởng.
Điều 17. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh cần quan tâm đẩy mạnh các
phong trào thi đua, có nội dung và chỉ tiêu cụ thể, góp phần đưa phong trào thi
đua của tỉnh phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực./.