BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2017/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ
tư pháp về hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc
Tây Ban Nha, ký tại Man-đrít ngày 18 tháng 9 năm 2015, có hiệu lực với Việt
Nam kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA
Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Vương quốc Tây Ban Nha (sau đây gọi là “các Bên”);
Mong muốn duy trì và
củng cố các mối quan hệ giữa hai nước;
Mong muốn thiết lập mối
quan hệ hợp tác hiệu quả hơn giữa hai Bên trong việc phòng ngừa, điều tra, truy
tố và xét xử tội phạm hình sự, đặc biệt trong đấu tranh chống tội phạm có tổ chức
và khủng bố;
Mong muốn nâng cao
quan hệ hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong các vấn đề hình sự giữa hai Bên phù
hợp với pháp luật của mỗi nước;
Đã thỏa
thuận như sau:
PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Hiệp định này nhằm
điều chỉnh hoạt động tương trợ tư pháp giữa cơ quan có thẩm quyền của các Bên
liên quan đến các vấn đề hình sự.
2. Phù hợp với quy định
của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên, các Bên dành cho nhau sự tương trợ
tư pháp rộng rãi nhất có thể trong việc phòng ngừa, điều tra, truy tố, xét xử tội
phạm hình sự và các hoạt động khác về hình sự thuộc phạm vi nhiệm vụ của các cơ
quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu tại thời điểm đưa ra yêu cầu tương trợ.
3. Hiệp định này
không áp dụng để:
a) bắt người nhằm mục
đích dẫn độ hoặc theo yêu cầu dẫn độ;
b) thi hành các quyết
định của tòa án hình sự, bao gồm cả việc chuyển giao người bị kết án;
c) tương trợ trực tiếp
với cá nhân hay một Nước thứ ba.
4. Hiệp định này chỉ
nhằm mục đích tương trợ giữa các Bên. Các điều khoản của Hiệp định không trao
quyền cho bất kỳ cá nhân hoặc thể nhân nào trong việc thu thập, loại bỏ hoặc loại
trừ chứng cứ hay ngăn cản việc thực hiện một yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU 2
CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Mỗi Bên chỉ định một
Cơ quan trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp gửi và nhận các yêu cầu tương trợ
theo Hiệp định này.
2. Cơ quan trung ương
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Cơ quan trung ương của Vương quốc Tây Ban Nha là Bộ Tư pháp.
Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan trung ương đã được chỉ định và thông báo cho
Bên kia qua kênh ngoại giao.
3. Vì mục đích của Hiệp
định này, các Cơ quan trung ương sẽ liên hệ trực tiếp với nhau, cố gắng sử dụng
công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực
hiện yêu cầu tương trợ.
4. Ngoài ra, các Bên
có thể sử dụng kênh ngoại giao để chuyển hoặc nhận yêu cầu tương trợ hoặc các
thông tin về thực hiện yêu cầu tương trợ trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào
các tình tiết cụ thể của vụ án.
ĐIỀU 3
PHẠM VI TƯƠNG TRỢ
Tương
trợ tư pháp bao gồm:
a) xác định địa điểm
và nhận dạng người;
b) tống đạt tài liệu
tư pháp;
c) thu thập chứng cứ,
bao gồm cả việc lấy lời khai;
d) thực hiện lệnh
khám xét và thu giữ;
e) tống đạt giấy triệu
tập để đạt được sự đồng thuận của người được đề nghị cung cấp chứng cứ hoặc hỗ
trợ điều tra tại Bên yêu cầu, và trường hợp người đó đang bị giam giữ thì tổ chức
chuyển giao tạm thời người đó sang Bên yêu cầu;
f) khám xét, phong tỏa,
thu giữ và tịch thu tài sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội;
g)
chuyển giao đồ
vật bao gồm cả việc trao trả đồ vật và chứng cứ cho mượn để xuất trình tại tòa
án;
h) trao đổi thông tin
về tội phạm và thủ tục tố tụng hình sự tại Bên được yêu cầu;
i) trao đổi thông tin
về tiền án, tiền sự của công dân của Bên kia;
j) chuyển giao truy cứu
trách nhiệm hình sự;
k) các hình thức
tương trợ khác phù hợp với mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật
của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 4
TỪ CHỐI TƯƠNG TRỢ
1. Bên được yêu cầu sẽ
từ chối tương trợ trong các trường hợp sau:
a) nếu yêu cầu không
phù hợp với điều ước quốc tế mà Bên được yêu cầu là thành viên và quy định của
pháp luật Bên được yêu cầu;
b) nếu việc thực hiện
yêu cầu có thể gây phương hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hay các
lợi ích chung thiết yếu
khác;
c) nếu yêu cầu tương
trợ liên quan đến việc truy tố một người về một tội phạm mà người đó đã bị kết
án, được tuyên vô tội, được đại xá hoặc đặc xá ở Bên được yêu cầu hoặc người đó
không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu nếu tội phạm đó thực
hiện trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên được yêu cầu;
d) nếu hành vi liên
quan đến yêu cầu không cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên được yêu cầu;
e) nếu yêu cầu liên
quan đến tội phạm bị áp dụng hình phạt tử hình trên lãnh thổ của Bên yêu cầu
nhưng tội phạm đó trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu không bị tuyên phạt hình
phạt tử hình hoặc nhìn chung không áp dụng hình phạt này, trừ trường hợp Bên
yêu cầu đưa ra cam kết mà Bên được yêu cầu thấy thỏa đáng rằng hình phạt tử
hình sẽ không được tuyên, hoặc nếu tuyên thì sẽ không
được thi hành.
2. Bên được yêu cầu
có thể từ chối tương trợ trong các trường hợp sau:
a) nếu yêu cầu liên
quan đến tội phạm có tính chất chính trị. Theo đó, tội phạm khủng bố hay bất cứ
loại tội phạm nào khác mà Bên được yêu cầu có thể xem xét loại trừ khỏi nhóm tội
này, căn cứ vào một Điều ước quốc tế mà Bên được yêu cầu là thành viên không
công nhận loại tội phạm đó “có tính chất chính trị”;
b) nếu yêu cầu liên
quan đến tội phạm theo luật quân sự mà không phải là tội phạm theo pháp luật
hình sự thông thường;
c) nếu có đủ căn cứ
tin rằng yêu cầu tương trợ được lập vì mục đích điều tra, truy tố hoặc xét xử một
người vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, dân tộc, quan điểm chính trị hay
giới tính, hoặc nhằm mục đích làm cho người đó bị phân biệt đối xử dưới bất cứ
hình thức nào hoặc tình trạng của người đó có thể bị ảnh hưởng bởi một trong
các lý do này;
d) nếu Bên yêu cầu
không thể tuân thủ các điều kiện liên quan đến bảo mật hoặc hạn chế sử dụng
thông tin được cung cấp theo quy định tại Điều 8.
3. Bên được yêu cầu
có thể hoãn tương trợ nếu việc thực hiện yêu cầu có thể cản trở hoạt động điều
tra hay hoạt động tố tụng khác đang tiến hành tại Bên được
yêu cầu.
4. Trước khi từ chối
hoặc hoãn tương trợ theo Điều này, Bên được yêu cầu, thông qua Cơ quan trung
ương:
a) phải thông báo kịp
thời cho Bên yêu cầu lý do từ chối hay hoãn tương trợ; và
b) phải trao đổi
với Bên yêu cầu để xác định liệu việc tương trợ có thể được thực hiện theo thời
gian và với điều kiện cần thiết do Bên được yêu cầu đưa ra.
5. Nếu
Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ được thực hiện theo thời gian và các điều
kiện quy định tại khoản 4(b) thì phải tuân thủ
thời gian và các điều kiện đó.
PHẦN II
THỦ TỤC VÀ VIỆC THỰC HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
ĐIỀU 5
HÌNH THỨC YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Yêu cầu tương trợ
phải được thể hiện bằng văn bản và có chữ ký của cơ quan có thẩm quyền. Tuy
nhiên, trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu có thể được gửi qua fax, thư điện tử
hay các hình thức khác đảm bảo chuyển hóa được thành văn bản thể hiện nội dung
yêu cầu. Yêu cầu trong trường hợp này phải được xác nhận bằng việc gửi văn bản
yêu cầu gốc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu theo các hình thức
nói trên.
2. Yêu cầu tương trợ
và các tài liệu kèm theo phải được dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc
tiếng Anh.
ĐIỀU 6
NỘI DUNG YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Yêu cầu tương trợ
phải bao gồm các thông tin sau đây:
a) tên và thông tin
liên hệ của cơ quan tiến hành điều tra hay hoạt động tố tụng liên quan đến yêu
cầu;
b) mô tả về vụ án và
việc điều tra hay hoạt động tố tụng, bao gồm cả tóm tắt hành vi phạm tội cụ thể
có liên quan;
c) mô tả chi tiết nhất
có thể các chứng cứ, thông tin hay nội dung
khác cần được tương trợ;
d) nêu mục đích của
yêu cầu tương trợ đối với chứng cứ, thông tin hay các nội dung khác cần thu thập
và mối liên hệ của chúng với các tình tiết của vụ án đang được điều tra;
e) nêu hoặc trích dẫn
điều luật có liên quan, bao gồm cả
hình phạt áp dụng làm căn cứ của các hoạt động điều tra hoặc thủ tục tố tụng.
2. Khi phù hợp, yêu cầu
tương trợ có thể bao gồm:
a) thông tin về nhận
dạng và chỗ ở của người là đối tượng của yêu cầu;
b) mô tả mối quan hệ
của người đó với hoạt động điều tra hay tố tụng, và nếu có thể, nêu rõ hình thức
cần tống đạt hoặc lấy lời khai;
c) danh sách các câu
hỏi đối với người làm chứng hoặc mô tả chi tiết vấn đề mà người làm chứng sẽ được
thẩm vấn;
d) thông tin bằng văn
bản về an toàn, chỗ ở, điều kiện đi lại, sinh hoạt phí và chi phí, thời hạn hay
các điều kiện cụ thể khác liên quan đến sự có mặt của một người ở Bên được yêu
cầu tại Bên yêu cầu;
e) mô tả chi tiết địa
điểm hay người cần khám xét, đồ vật cần thu giữ và tài sản cần thu giữ hoặc tịch
thu;
f) các yêu cầu liên
quan đến bảo mật đối với yêu cầu tương trợ;
g) mô tả về thủ tục đặc
biệt mà Bên yêu cầu muốn được thực hiện trong quá trình thực hiện yêu cầu;
h) danh sách những
người có thẩm quyền của Bên yêu cầu sẽ tham gia vào quá trình thực hiện yêu cầu
tại Bên được yêu cầu và mục đích, thời gian và lịch trình dự định;
i) thời gian cần thiết
phải thực hiện yêu cầu, nếu trong trường hợp khẩn cấp thì phải nêu lý do;
j) các thông tin khác
có thể tạo điều kiện thuận lợi cho Bên được yêu cầu trong quá trình thực hiện
yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU 7
THỰC HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Yêu cầu tương trợ
được gửi trực tiếp đến Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu. Cơ quan trung
ương của Bên được yêu cầu phải nhanh chóng thực hiện yêu cầu hoặc chuyển yêu cầu
đó đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.
2. Bên được yêu cầu
phải thông báo kịp thời cho Bên yêu cầu về tình huống có thể dẫn đến việc thực
hiện yêu cầu bị trì hoãn đáng kể.
3. Trong trường hợp
quy định tại Điều 4, Bên được yêu cầu phải thông báo kịp thời cho Bên yêu cầu về
các lý do hoãn hoặc từ chối thực hiện yêu cầu và các điều kiện để yêu cầu có thể
được thực hiện.
4. Trong quá trình thực
hiện yêu cầu tương trợ, Bên được yêu cầu phải nỗ lực duy trì tính bảo mật theo
quy định tại Điều 8.
ĐIỀU 8
BẢO MẬT VÀ HẠN CHẾ SỬ DỤNG THÔNG TIN
1. Theo đề nghị của
Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu phải đảm bảo tính bảo mật đối với yêu cầu tương
trợ, nội dung yêu cầu, các tài liệu kèm theo cũng như các hoạt động khác được
thực hiện theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu cầu không thể thực hiện được mà không
vi phạm tính bảo mật thì Bên được yêu cầu phải thông báo việc này cho Bên yêu cầu
để quyết định có tiếp tục yêu cầu tương trợ trong điều kiện tính bảo mật không
được đảm bảo hay không.
2. Theo đề nghị của
Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu phải đảm bảo tính bảo mật đối với chứng cứ và
thông tin được cung cấp trong quá trình thực hiện yêu cầu, ngoại trừ các chứng
cứ và thông tin cần thiết cho hoạt động tố tụng hoặc điều tra được nêu trong
yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu
có thể thực hiện yêu cầu dựa trên các điều khoản hay điều kiện cụ thể liên quan
tới việc sử dụng thông tin hay chứng cứ. Trong mọi trường hợp, Bên
yêu cầu không được sử dụng chứng cứ được thu thập vào mục đích khác ngoài các mục
đích được nêu trong yêu cầu mà không có đồng ý trước của cơ quan có thẩm quyền
của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 9
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
1. Việc thực hiện yêu
cầu tương trợ phải được tiến hành theo pháp luật của Bên được yêu cầu và các
quy định của Hiệp định này.
2. Theo đề nghị của
Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu, trong quá trình thực hiện yêu cầu, phải tuân thủ
các trình tự, thủ tục đặc biệt được nêu trong yêu cầu nếu không trái với pháp
luật của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 10
THÔNG TIN VỀ YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Theo đề nghị của
Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, Cơ quan trung ương của
Bên được yêu cầu phải cung cấp các thông tin về cách thức yêu cầu được thực hiện
hoặc tiến độ thực hiện tương trợ.
2. Cơ quan trung ương
cửa Bên được yêu cầu phải chuyển mọi thông tin và chứng cứ thu thập được cho
Bên yêu cầu.
3. Khi Bên được yêu cầu
không thể thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần yêu cầu, Cơ quan trung
ương của Bên được yêu cầu phải thông báo kịp thời cho Cơ quan trung ương của
Bên yêu cầu về việc này và các lý do kèm theo.
ĐIỀU 11
CHI PHÍ
Bên được yêu cầu phải
chịu mọi chi phí thực hiện yêu cầu trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi
trả:
a) chi phí gắn với việc
chuyên chở người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và các khoản thù
lao, sinh hoạt phí, chi phí mà người đó được hưởng trong thời
gian có mặt tại Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại
Điều 14 và Điều 15 Hiệp định này;
b) chi phí gắn với việc
chuyên chở của nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c) chi phí liên quan
đến giám định;
d) chi phí liên quan
đến việc phiên dịch, biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập chứng cứ bằng
hình ảnh qua cầu truyền hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được yêu
cầu đến Bên yêu cầu;
e) chi phí bất thường
phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu khi Bên được yêu cầu đề nghị.
PHẦN III
HÌNH THỨC TƯƠNG TRỢ
ĐIỀU 12
TỐNG ĐẠT
1. Nếu mục đích của
yêu cầu tương trợ là tống đạt giấy tờ tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu phải thực hiện việc tống đạt nói trên theo pháp luật tố tụng của
nước mình.
2. Nếu mục đích của
yêu cầu tương trợ là chuyển giao đồ vật hoặc tài liệu thì cơ quan có thẩm quyền
của Bên được yêu cầu phải thực hiện việc chuyển giao đồ vật hoặc tài liệu nói
trên do Bên yêu cầu gửi đến.
3. Việc tống đạt được
thực hiện theo một trong các hình thức được quy định trong pháp luật của Bên được
yêu cầu hoặc theo hình thức do Bên yêu cầu đề nghị nếu không trái với pháp luật
của Bên được yêu cầu.
4. Việc chuyển giao đồ
vật hoặc tài liệu phải được xác nhận bằng biên bản giao nhận thể hiện ngày
tháng và chữ ký của người nhận hoặc bằng văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền nêu rõ thủ tục chuyển giao đã được thực hiện. Biên bản giao nhận hay văn
bản xác nhận được gửi cho Bên yêu cầu. Trong trường hợp việc chuyển giao đồ vật,
tài liệu không thể thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.
ĐIỀU 13
SỰ CÓ MẶT TRÊN LÃNH THỔ CỦA BÊN ĐƯỢC YÊU CẦU
1. Một người đang
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu và được triệu tập để đưa ra lời khai, cung cấp
chứng cứ hay kết luận giám định phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu theo pháp luật của Bên được yêu cầu. Bên được yêu cầu gửi giấy triệu
tập cho người này kèm theo chế tài theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm
quyền của Bên được yêu cầu, dưới sự kiểm soát của mình, có thể cho phép người
có thẩm quyền của Bên yêu cầu được nêu trong yêu cầu tương trợ có mặt trong quá
trình thực hiện yêu cầu và có thể cho phép họ được đặt câu hỏi. Việc lấy lời
khai phải được tiến hành theo thủ tục tố tụng của pháp luật Bên được yêu cầu hoặc,
không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu, theo cách thức đặc biệt do Bên
yêu cầu đề nghị.
3. Trong trường hợp
quy định tại khoản trên, Bên được yêu cầu, trong một thời hạn hợp lý, phải gửi
cho Bên yêu cầu thông báo trước về thời gian và địa điểm tiến hành thực hiện
yêu cầu tương trợ. Nếu cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền của các Bên tham vấn
với nhau thông qua Cơ quan trung ương để thống nhất về thời gian cho các cơ
quan có thẩm quyền của các Bên.
4. Nếu người quy định
tại khoản 1 tuyên bố có quyền miễn trừ, được hưởng đặc quyền hoặc không có năng
lực hành vi theo pháp luật của Bên được yêu cầu, thì cơ quan có thẩm quyền của
Bên được yêu cầu phải xác định tính hợp pháp của tuyên bố đó trước khi thực hiện
yêu cầu và thông báo quyết định nêu trên cho Bên yêu cầu thông qua Cơ quan trung
ương.
5. Nếu
người quy định tại khoản 1 tuyên bố có quyền miễn trừ, được hưởng đặc quyền hoặc
không có năng lực hành vi theo pháp luật Bên yêu cầu, thì cơ quan có thẩm quyền
của Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về việc này thông qua Cơ quan
trung ương để tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu áp dụng
các biện pháp phù hợp.
ĐIỀU 14
SỰ CÓ MẶT TRÊN LÃNH THỔ CỦA BÊN YÊU CẦU
1. Nếu cơ quan tư
pháp của Bên yêu cầu đề nghị sự có mặt của một người tại lãnh thổ của mình để
cung cấp chứng cứ hay thông tin khác, thì đề nghị này cần được nêu rõ trong yêu
cầu tương trợ. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu sẽ mời người đó
có mặt tại cơ quan chức năng trên lãnh thổ của Bên yêu cầu và thông báo cho Bên
yêu cầu về trả lời của người này trong thời gian sớm nhất có thể.
2. Yêu cầu triệu tập
một người có mặt tại cơ quan chức năng của Bên yêu cầu phải được Cơ quan trung
ương của Bên được yêu cầu tiếp nhận ít nhất chín mươi (90) ngày trước ngày người
đó cần có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được
yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Yêu cầu triệu tập
theo quy định tại Điều này có thể không kèm theo chế tài hay điều khoản xử phạt;
nếu có thì các chế tài hay điều khoản xử phạt đó sẽ không có hiệu lực trong trường
hợp người được triệu tập không có mặt.
4. Trong yêu cầu
tương trợ, cơ quan chức năng của Bên yêu cầu phải nêu đầy đủ các chi phí mà họ
phải chi trả.
ĐIỀU 15
SỰ CÓ MẶT CỦA NGƯỜI ĐANG BỊ GIAM GIỮ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
CỦA BÊN YÊU CẦU
1. Người đang bị giam
giữ trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu và sự có mặt của người đó tại Bên yêu cầu
là cần thiết với tư cách là người làm chứng hoặc người giám định vì mục đích
tương trợ theo quy định của Hiệp định này có thể, trên cơ sở đề nghị của Bên yêu
cầu, được chuyển giao đến lãnh thổ của Bên yêu cầu với điều kiện người đó tự
nguyện và Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu đồng ý. Nếu người bị giam giữ
không tự nguyện thì họ không phải chịu bất kỳ chế tài hay hình phạt nào.
2. Việc chuyển giao
có thể bị từ chối khi người bị giam giữ đang cần thiết cho các thủ tục tố tụng
hình sự trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, khi việc chuyển giao có thể làm kéo
dài thời gian giam giữ hoặc vì một lý do khác mà Cơ quan trung ương của Bên được
yêu cầu cho rằng việc chuyển giao là không phù hợp.
3. Cơ quan có thẩm
quyền của Bên yêu cầu phải giam giữ người được chuyển giao trong toàn bộ thời
gian người đó có mặt tại lãnh thổ của Bên yêu cầu. Thời gian người đó bị giam
giữ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu sẽ được trừ vào thời hạn
giam giữ mà người đó phải chấp hành. Nếu cơ
quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu thông báo
cho Bên yêu cầu rằng người này đã hết thời hạn bị giam giữ thì người đó phải được
trả tự do ngay và được đối xử như người được quy định tại Điều 14 Hiệp định
này.
4. Cơ quan có thẩm
quyền của Bên yêu cầu phải trao trả người được chuyển
giao trong khoảng thời gian do Bên được yêu cầu xác định và, trong mọi trường hợp,
khi sự có mặt của người đó tại lãnh thổ của Bên yêu cầu là không còn cần thiết.
ĐIỀU 16
LẤY LỜI KHAI QUA CẦU TRUYỀN HÌNH
Các Bên có thể thỏa
thuận về việc lấy lời khai qua cầu truyền hình căn cứ vào các điều kiện trong từng
vụ án cụ thể.
ĐIỀU 17
MIỄN TRỪ
1. Người có mặt tại
cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Hiệp định
này, bất kể người đó mang quốc tịch gì, sẽ
không bị truy tố, bắt giam hay bị tước quyền tự do cá nhân trên lãnh thổ của Bên
yêu cầu về hành vi hoặc kết tội xảy ra trước khi họ rời khỏi lãnh thổ của Bên
được yêu cầu.
2. Quy định miễn trừ
tại Điều này sẽ ngừng áp dụng vào thời điểm người này
có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu nhưng vẫn ở lại trong 15 ngày liên
tiếp sau khi đã được thông báo chính thức bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu
cầu rằng sự có mặt của người đó là không cần thiết nữa, hoặc người đó quay lại
lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi đã rời khỏi.
ĐIỀU 18
TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ VÀ CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN PHẠM TỘI
1. Cơ quan có thẩm
quyền của mỗi Bên, thông qua Cơ quan trung ương của mình,
có thể yêu cầu xác định hay áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với tài sản do
phạm tội mà có hoặc công cụ, phương tiện phạm tội được phát hiện trên lãnh thổ
của Bên kia.
2. Bên được yêu cầu
phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với tài sản và công cụ, phương tiện
nêu trên theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu,
theo quy định của pháp luật nước mình, phải chịu trách nhiệm giải quyết mọi yêu
cầu liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba ngay tình khi tài sản và
công cụ, phương tiện này là đối tượng của các biện pháp cưỡng chế nêu tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm
quyền của Bên được yêu cầu có thể đưa ra khoảng thời gian hợp lý để áp dụng biện
pháp cưỡng chế theo đề nghị căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.
5. Vì mục đích của Hiệp
định này, tài sản do phạm tội mà có là bất kỳ tài sản có nguồn gốc hoặc có được
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội; và công cụ,
phương tiện phạm tội là những tài sản, công cụ, phương tiện đã, đang hoặc có ý
định được sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
ĐIỀU 19
TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
1. Không cần yêu cầu
trước, các Bên có thể trao đổi thông tin về tội phạm hình sự nếu
cho rằng thông tin đó có ích cho việc khởi tố,
điều tra hay thủ tục tố tụng khác.
2. Bên cung cấp thông
tin có thể đưa ra điều kiện về việc sử dụng thông tin cho Bên nhận thông tin.
Việc tiếp nhận các thông tin nói trên đồng nghĩa với việc Bên nhận phải tuân thủ
các điều kiện được đưa ra.
ĐIỀU 20
CHUYỂN GIAO TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1.
Thông qua Cơ quan trung ương, các Bên có thể chuyển giao việc truy cứu trách
nhiệm hình sự cho các cơ quan tư pháp của Bên kia khi xét thấy Bên đó có điều
kiện thuận lợi hơn để tiến hành việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm.
2. Bên được yêu cầu
phải thông báo cho Bên yêu cầu thủ tục tố tụng áp dụng đối với vụ án được chuyển
giao và, nếu thấy phù hợp, gửi cho Bên yêu cầu bản sao quyết định được ban
hành.
ĐIỀU 21
CHỨNG NHẬN VÀ CHỨNG TRỰC
Vì mục đích của Hiệp
định này, các tài liệu được chuyển giao thông qua các Cơ quan trung ương không
đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận, chứng thực hoặc hình thức tương tự nào
khác.
ĐIỀU 22
THAM VẤN
Cơ quan trung ương của
các Bên có thể tiến hành tham vấn nhằm thi hành Hiệp định này hiệu quả hơn và
thống nhất các biện pháp thực tiễn cần thiết để hỗ trợ thi hành Hiệp định này.
ĐIỀU 23
GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG
Mọi bất đồng giữa các
Bên phát sinh từ việc giải thích từ ngữ hay thi hành Hiệp định này sẽ được giải
quyết bằng tham vấn giữa các Cơ quan trung ương. Trong trường
hợp không thống nhất được giải pháp, bất đồng sẽ được giải quyết thông qua kênh
ngoại giao.
PHẦN IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
ĐIỀU 24
MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC ĐIỀU ƯỚC HAY HÌNH THỨC HỢP TÁC KHÁC
1. Hiệp định này sẽ
không cản trở các Bên trong việc tương trợ lẫn nhau theo các điều ước quốc tế
khác mà các Bên là thành viên.
2. Hiệp định này sẽ
không cản trở các Bên trong việc tăng cường các hình thức hợp tác khác phù hợp
với quy định của pháp luật của các Bên.
ĐIỀU 25
HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Các Bên sẽ thông
báo cho nhau bằng
công hàm ngoại giao khi hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật nước
mình để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba
mươi kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng bằng công hàm ngoại giao.
2. Hiệp định này được
áp dụng đối với các yêu cầu sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả yêu cầu liên
quan đến hành vi xảy ra trước khi Hiệp định có hiệu lực.
ĐIỀU 26
THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT HIỆP ĐỊNH
1. Hiệp định này có
hiệu lực không thời hạn.
2. Hiệp định này có
thể được sửa đổi, bổ sung khi cả hai Bên đồng ý và theo thủ tục để Hiệp định
này có hiệu lực. Văn bản sửa đổi, bổ sung là một phần không
thể tách rời của Hiệp định này.
3. Mỗi Bên có thể chấm
dứt Hiệp định này bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt này có
hiệu lực sau 6 tháng sau ngày thông báo. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
không ảnh hưởng đến các yêu cầu tương trợ được lập theo Hiệp định này trước khi
Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, những
người ký tên dưới đây, được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định
này.
Làm tại Madrid vào
ngày 18 tháng 9 năm 2015 thành hai bộ bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng
Anh, các bản có giá trị như nhau.
THAY
MẶT
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
VỆT NAM
Nguyễn Hòa Bình
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
|
THAY
MẶT
VƯƠNG
QUỐC TÂY BAN NHA
Rafael Catalá Polo
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
|
TREATY
ON MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE KINGDOM OF SPAIN
The Socialist
Republic of Viet Nam and the Kingdom of Spain (hereinafter referred to as “the
Parties”);
Desiring to maintain
and strengthen the links that unite both countries;
Wishing to establish
a more effective collaboration between the two Parties in the prevention, the
investigation, the prosecution and the trial of criminal offences, particularly
in the fight against organised crime and terrorism;
Desiring to improve
coordination and reciprocal assistance in criminal matters between the two
Parties, pursuant to the domestic laws and regulations thereof;
Have agreed as
follows:
PART I
GENERAL PROVISIONS
ARTICLE 1
SCOPE OF APPLICATION
1. The purpose of
this Treaty is to regulate mutual legal assistance between the competent
authorities of both Parties in relation to criminal matters.
2. In accordance with
the provisions of this Treaty and their
respective national laws and regulations, the Parties shall provide each other
with the widest form possible of legal assistance in the prevention,
investigation, prosecution and trial of criminal offences and any activities within
the criminal jurisdictional order which are the
competence of the competent authorities of the requesting Party at the moment
when the assistance is requested.
3. This Treaty shall
not be applicable to:
a) the arrest of
persons for extradition purposes or to extradition requests;
b) the execution of
criminal court rulings, including the transfer of sentenced persons;
c) direct assistance
to individuals or third States.
4. This Treaty is
entered into solely for purposes of mutual assistance between the Parties. Its
provisions shall not confer any right whatsoever in favour of individuals or
private persons to obtain, eliminate or set aside evidence or to hinder
complying with a request.
ARTICLE 2
CENTRAL AUTHORITIES
1. Each Party shall
appoint a Central Authority to be responsible for sending and receiving directly
the requests for assistance, pursuant to this Treaty.
2. The Central
Authority of the Socialist Republic of Viet Nam shall be the Supreme People’s
Procuracy. The Central Authority of the Kingdom of Spain
shall be the Ministry of Justice. Either Party may change the Central Authority
appointed and inform the other of such change through the diplomatic channels.
3. For the purposes
of this Treaty, the Central Authorities shall communicate directly between each
other, endeavouring to use the new technologies, with a view to solving the
problems that could arise in the course of implementing the requests for
assistance.
4. The foresaid
notwithstanding, the Parties may use diplomatic channels to send or receive
requests for assistance or of information pertaining to the implementation
thereof, whenever deemed necessary due to the special circumstances of the
case.
ARTICLE 3
SCOPE OF THE ASSISTANCE
Assistance shall
include:
a) locating and
identifying persons;
b) effecting service
of judicial documents;
c) obtaining
evidence, including statement of persons;
d) executing search
and seizure warrants;
e) serving notices to
obtain the consent of persons to give evidence or to assist in investigations
in the requesting Party, and where such persons are in custody, arranging for
their temporary transfer to that Party;
f) searching,
freezing, seizing and confiscating the proceeds of crime and the
instrumentalities used to such ends;
g) delivering goods,
including the return of objects and the loan of evidence to be produced in
court;
h) exchanging
information referring to offences and criminal proceedings in the requested
Party;
i) exchanging
information referring to the criminal records and prior convictions of citizens
of the other Party;
j) transfer of
criminal proceedings;
k) any other form of
assistance included in the object of this Treaty and which is not contrary to
the legislation of the requested Party.
ARTICLE 4
REFUSAL OF ASSISTANCE
1. The requested
Party shall refuse the assistance requested in the following cases:
a) if the request is
not in conformity with international agreements to which the requested Party is
a party and its domestic laws;
b) if the
implementation of the request may prejudice its sovereignty, security, public
order or other essential public interests;
c) if the request for
assistance refers to the indictment of a person for an offence for which he was
sentenced, acquitted or pardoned in the requested Party or for which he can no
longer be brought to criminal prosecution by virtue of statute of limitations
if such a criminal offence has been committed within the jurisdiction of the
requested Party;
d) if the act or
omission to which the request relates does not constitute an offence under the
laws of the requested Party;
e) if the request
refers to a criminal offence punished with the death penalty in the territory
of the requesting Party but for which, in the territory of the requested Party
the death penalty is not imposed or is generally not applied, unless the
requesting Party were to provide guarantees, deemed sufficient by the requested
Party, that the death penalty shall not be imposed or that, if imposed, it
shall not be carried out.
2. The requested
Party may refuse the assistance requested in the following cases:
a) if the request
refers to an offence of a political nature. To such ends, terrorist crimes and
any other offences that the requested Party may consider excluded from this
category pursuant to any international Convention to which it is a party shall
not be construed as “offences of a political nature”;
b) if the request
refers to an offence under military law which is not also an offence under
ordinary criminal law;
c) if there are
substantial grounds to believe that the request for assistance has been made
for the purpose of investigation, prosecution or trial of a person for reason
of his race, religion, nationality, ethnic origin, political opinions, or sex,
or with the intention of subjecting that person to any form of discrimination
whatsoever or if such a person’s situation may be prejudiced due to any of
these reasons;
d) if the requesting
Party is unable to comply with the conditions imposed concerning
confidentiality or any limitation regarding use of the material furnished under
the term of Article 8.
3. The requested
Party may postpone the assistance if execution of the request could interfere
with an ongoing investigation or proceeding in the requested Party.
4. Prior to refusing
or postponing assistance pursuant to this Article, the requested Party, through
its Central Authority:
a) shall promptly
inform the requesting Party of the reasons for the refusal or postponement; and
b) shall consult with
the requesting Party to determine whether the assistance can be offered within
the time frame and under the conditions deemed necessary by the requested
Party.
5. If the requesting
Party accepts that assistance be executed within the time frame and under the
conditions laid down as per paragraph 4(b), such time frame and conditions must
be honoured.
PART II
PROCEDURE AND EXECUTION OF REQUESTS
ARTICLE 5
REQUEST FORMAT
1. Requests for
assistance shall be made in writing and bear the signature of the competent
authority. However, in urgent cases, requests may be transmitted via fax,
electronic mail or by any other means providing written proof of their
content. The said requests must be confirmed with the original document within
ten (10) days of their transmission.
2. Requests for
assistance and all documents attached thereto shall be accompanied by a
translation into the language of the requested Party or in English.
ARTICLE 6
CONTENT OF THE REQUEST
1. Requests for
assistance shall contain the following information:
a) the name and
contact information of the authority conducting the investigation or proceeding
to which the request relates;
b) a description of
the subject matter and nature of the investigation or proceeding including a summary
of the specific offence involved;
c) a description as
detailed as possible of the evidence, information or any other type of
assistance being requested;
d) a statement of the
purpose for which evidence, information or any other type of assistance is being
requested and their connection with the facts being investigated;
e) a statement or
text of the relevant laws, including applicable punishment, on which the
investigation or proceeding is based.
2. Where
appropriate, requests for assistance may include:
a) information
regarding the identity and whereabouts of the person who is the subject of the
assistance requested;
b) a description of
the relationship that the said person has with the investigation or proceeding
and, if relevant, an indication of the form in which notification is to be
served or statement taken;
c) a list of
questions to be asked to the witness or a detailed description of the matter
concerning which the witness is to be interrogated;
d) written
information about the safety, accommodation and travel conditions, allowances
and expenses, time limit and other specific conditions relating to the
appearance of a person on the requested Party in the requesting Party;
e) a detailed
description of the place or the person to be searched, the objects to be seized
and of the assets liable to confiscation or seizure;
f)
requirements concerning the confidentiality of the request;
g) a description of
any special proceeding which the requesting Party would like to see followed in
the execution of the request;
h) a list of the
requesting Party authorities who will participate in the execution of the
request in the requested Party and the purpose,
intended date and schedule;
i) the time frame
within which the request must be carried out and an explanation in the case of
urgency;
j) any other
information deemed useful for the requested Party in the execution of the
request for assistance.
ARTICLE 7
EXECUTION OF THE REQUEST
1. Requests for
assistance shall be sent directly to the Central Authority of the requested
Party, which will promptly execute the said request or transfer it to the
competent authorities for execution.
2. The requested
Party shall promptly inform the requesting Party of any circumstance which
could cause considerable delay in responding to the request.
3. In accordance with
the provisions of Article 4, the requested Party shall likewise promptly
communicate the reasons for postponement or refusal to comply with the request
and the conditions under which, if relevant, it can be executed.
4. In the execution
of the request, the requested Party shall make an effort to maintain
confidentiality under the terms laid down in Article 8.
ARTICLE 8
CONFIDENTIALITY AND LIMITS ON THE USE OF INFORMATION
1. Upon request by
the requesting Party, the requested Party shall maintain confidentiality in
respect of the request for assistance, its content and supporting documents and
any actions taken pursuant to the request. If the request cannot be executed
without breaching the said confidentiality, the requested Party shall
communicate this fact to the requesting Party who will then determine whether
the request should be carried out regardless of the said breach.
2. Upon request by
the requested Party, the requesting Party shall maintain confidentiality in respect
of the evidence and information furnished in execution of the request for
assistance, except to the extent the evidence and information is necessary for
the proceeding or investigation described in the request.
The requested Party
may make compliance with the request contingent upon specified terms or
conditions relating to the use made of the information or evidence. In any
case, the requesting Party shall not use the evidence obtained for any purposes
other than those specified in the request without the prior consent of the
competent authority of the requested Party.
ARTICLE 9
APPLICABLE LAW
1. Execution of
requests for assistance shall be undertaken in accordance with the law of the
requested Party and pursuant to the provisions of this Treaty.
2. Upon request by
the requesting Party, the requested Party, in its execution of the request,
shall adhere to the special procedures and formalities indicated in the request
providing that they do not contravene its domestic law.
ARTICLE 10
INFORMATION ABOUT THE REQUEST
1. Upon request by
the Central Authority of the requesting Party, the Central Authority of the
requested Party shall furnish information regarding the way the request is
being processed or the degree to which the request has been executed.
2. The Central
Authority of the requested Party shall forward all information and evidence
obtained to the requesting Party.
3. When the requested
Party is unable or only partially able to comply with the request, the Central
Authority of the requested Party shall promptly inform the Central Authority of
the requesting Party of this circumstance and of the reasons therefor.
ARTICLE 11
EXPENSES
The requested Party
shall meet the cost of fulfilling the request for assistance except that the
requesting Party shall bear:
a) the expenses
associated with conveying any person to or from the territory of the requested
Party and any fees, allowances, expenses payable to
that person whilst in the requesting Party pursuant to a request under Article
14 and Article 15 of this Treaty;
b) the expenses
associated with conveying custodial or escorting officers;
c) the expenses
associated with experts;
d) the expenses
associated with interpreting, translating and transcription of documents and
obtaining images of evidence via videoconference or other electronic means from
the requested Party to the requesting Party;
e) the expenses of an
extraordinary nature arising during the execution of the request
as the requested Party requires.
PART III
FORMS OF ASSISTANCE
ARTICLE 12
SERVICE OF DOCUMENTS
1. If the purpose of
a request is to serve notice of a judicial document, the authorities of the
requested Party shall carry out the said notification in accordance with its
procedural law.
2. If the purpose of
a request is the delivery of objects or documents, the authorities of the
requested Party shall undertake to deliver such objects or documents sent to it
by the requesting Party for that purpose.
3. Notifications
shall be made in one of the manners provided under the law of the requested
Party or in the manner stipulated by the requesting Party provided this does
not contravene the former.
4. Delivery shall be
confirmed by means of a notice of receipt dated and signed by the addressee or
by means of certification by the competent authority confirming that the
proceeding was carried out. This certification of compliance shall be sent to
the requesting Party. In the event that delivery is not possible, reasons shall
be given.
ARTICLE 13
APPEARANCE IN THE REQUESTED PARTY
1. Any person who is
within the territory of the requested Party and who is called upon to make a
statement or testify, furnish evidence or provide an expert opinion must appear
before the competent authorities of the requested Party in accordance with the
law of the latter. The requested Party shall issue a subpoena to the person in
question under punitive sanctions envisaged in its legislation.
2. The competent
authority of the requested Party may authorise, under its control, the presence
of the authorities of the requesting Party indicated in the request during the
execution of the request and may allow them to pose questions. The hearing
shall be conducted in accordance with the proceedings as provided for in the
law of the requested Party or, in so far as it is not inconsistent with the law
of the requested Party, in the special way as requested by the requesting
Party.
3. In the case
envisaged in the preceding paragraph, the requested Party shall inform the
requesting Party with sufficient notice as to the date and place where the
requested assistance will be carried out. The competent authorities shall
consult with one another as necessary through their Central Authorities for the
purpose of establishing a date agreeable to the competent authorities of both
Parties.
4. If the person
referred to in paragraph 1 were to claim immunity, privilege or incapacity in
accordance with the law of the requested Party, the competent authority of the
requested Party shall decide on the validity of such claim before complying
with the request and shall communicate the said decision to the requesting
Party through its Central Authority.
5. If the person
referred to in paragraph 1 were to claim immunity, privilege or incapacity in
accordance with the law of the requesting Party, the competent authority of the
requested Party shall inform the other Party of this fact through its Central
Authority in order to enable the competent authorities of the requesting Party
to take appropriate action.
ARTICLE 14
APPEARANCE IN THE REQUESTING PARTY
1. If the judicial
authorities of the requesting Party require the appearance of a person in the
territory of the requesting Party to give evidence or furnish any type of
information, this should be made explicit in the request. The authorities of
the requested Party shall invite the person in question to appear before the
authorities in the territory of the requesting Party and shall inform the
requesting Party as to the response of the person in question as soon as
possible.
2. Requests to
subpoena such person to appear before the authorities of the requesting Party
must be received by the Central Authority of the requested Party not less than
ninety (90) days before the date on which the attendance is required
in the requesting Party. In urgent cases, the requested Party may waive this
requirement.
3. The subpoena
requests referred to in this Article may not carry the threat of sanction nor
punitive clauses; if they do, such clauses shall not take effect in the event
that the person fails to appear.
4. In the request,
the authorities of the requesting Party shall stipulate the costs they will
cover.
ARTICLE 15
APPEARANCE OF DETAINED PERSONS BEFORE
THE AUTHORITIES OF THE
REQUESTING PARTY
1. Any person
detained in the requested Party, and whose presence is required in the
requesting Party as a witness or as an expert for the purpose of assistance
under the terms of this Treaty, may, upon request of the requesting Party, be
transferred to the territory of the requesting Party providing that the person
in question is willing and the Central Authority of the requested Party grants
its consent. If the detainee is unwilling, he/she shall not be subjected to
any sanction or punitive measure.
2. The transfer may
be refused when the presence of the detainee is needed in a criminal proceeding
under way in the territory of the requested Party, when the transfer may entail
a lengthening of the period of detention or when, for any other reason, the
Central Authority of the requested Party deems the transfer inappropriate.
3. The authorities of
the requesting Party shall keep the transferred person in custody the entire
time he/she is in then territory. The period of time the detained person is
held in the requesting Party shall be subtracted from the period of his/her
imprisonment. If the authorities of the requested Party inform the other Party
that the person in question should no longer remain in custody, the said person
shall immediately be set free and be treated as a person referred to in Article
14 of this Treaty.
4. The authorities of
the requesting Party shall return the transferred person within the time frame
established by the requested Party and, in any case, when his/her presence in
the territory of the requesting Party is no longer necessary.
ARTICLE 16
VIDEOCONFERENCE
The Parties may agree
to the taking of statements by means of videoconference in accordance with
conditions laid down on a case-by-case basis.
ARTICLE 17
IMMUNITY
1. No person under
Articles 14 and 15 of this Treaty, regardless of then nationality, requested to
appear before the judicial authorities of the requesting Party shall be
accused, arrested or subjected to any other deprivation of their personal
freedom in the territory of the said Party for events or prior convictions
taking place before their departure from the territory of the requested Party.
2. The
immunity provided for in this Article shall cease to apply at the moment the
person in question, having had the opportunity to depart from the territory of
the requesting Party, remains within the said territory for fifteen (15)
consecutive days after having been officially notified by the competent
authority of the requesting party that his/her presence is no longer required,
or returns to the said territory after having left.
ARTICLE 18
PROCEEDS AND INSTRUMENTALITIES OF CRIME
1. The
competent authority of one Party, through its Central Authority, may request
the identification or the adoption of precautionary measures in respect of
proceeds and instrumentalities of crime, which are found in the territory of
the other Party.
2. The
requested Party shall adopt the precautionary measures in respect of the said
proceeds and instrumentalities of crime, as provided by its legal system.
3. The
requested Party shall undertake to resolve, in accordance with its laws and
regulations, any request regarding the protection of the rights of bona fide
third parties in respect of the proceeds and instrumentalities of crime which
are subject to the measures envisaged in the preceding paragraphs.
4. The
competent authority of the requested Party may establish a reasonable time
frame limiting the duration of the measure requested, depending on the
circumstances.
5. For the purpose of
this Treaty, proceeds of crime shall mean any property derived from or
obtained, directly or indirectly, through the commission of an
offence; and instrumentalities of crime shall mean any property,
equipment or other instrumentalities used in or destined for use in offences.
ARTICLE 19
SPONTANEOUS EXCHANGE OF INFORMATION
1. The Parties may,
without prior request, exchange information regarding criminal offences when
they consider the said information to be useful in initiating or carrying out
investigations or proceedings.
2. The Party
providing the information may impose conditions regarding the use made of such
information by the receiving Party. Acceptance of the said information means
that the receiving Party shall comply with conditions imposed.
ARTICLE 20
TRANSFER OF CRIMINAL PROCEEDINGS
1. The Parties may,
through their Central Authorities, transfer charges the aim of which is to
initiate a proceeding before the judicial authorities of the other Party, when
they consider that the said Party is in a better position to conduct the
investigation, prosecution and trial of the offences.
2. The requested
Party must notify the requesting Party as to the proceeding adopted in respect
of the transferred charges and shall remit, where appropriate, a copy of the
decision adopted.
ARTICLE 21
CERTIFICATION AND AUTHENTICATION
For the purposes of this
Treaty, the documents conveyed via the Central Authorities shall not require
any certification, authentication or any other analogous formality.
ARTICLE 22
CONSULTATIONS
The Central
Authorities of the two Parties may hold consultations with a view to promoting
the more effective implementation of this Treaty and agree on the practical
measures necessary to assist in the implementation thereof.
ARTICLE 23
DISPUTE RESOLUTION
Any dispute that may
arise between the Parties, arising from the interpretation or implementation of
this Treaty shall be resolved by consultation between the Central Authorities.
In the event no solution is reached, diplomatic channels shall be used.
PART IV
FINAL PROVISIONS
ARTICLE 24
COMPATIBILITY WITH OTHER INSTRUMENTS OR
FORMS OF COOPERATION
1. This Treaty shall
not prevent the Parties from assisting each other pursuant to the provisions of
other international arrangements to which they are party.
2. This Treaty shall
not prevent the Parties from developing other forms of cooperation, in
accordance with their national laws and regulations.
ARTICLE 25
ENTRY INTO FORCE
1. Each Party shall
inform the other by diplomatic note when all necessary
steps under its domestic laws have been taken for entry into force of this
Treaty. This Treaty shall enter into force on the thirtieth day from the date
of receipt of the later diplomatic note.
2. This Treaty shall
apply to requests presented after its entry into force even if the relevant act
or omission occurred before entry into force of this Treaty.
ARTICLE 26
DURATION AND TERMINATION
1. The present Treaty
shall have an indefinite duration.
2. This Treaty may be
amended and supplemented subject to mutual consent of the Parties and in
accordance with the procedure relating to the entry into force of this Treaty.
Any amendment and supplement shall become an integral part of this Treaty.
3. Each of the
Parties may terminate the present Treaty in writing through diplomatic
channels. This termination shall take effect six (6) months after the notification
date. The termination of this Treaty shall not affect requests made pursuant to
this Treaty before the termination takes effect.
IN WITNESS WHEREOF,
the undersigned, duly authorised, have signed this Treaty.
Done at Madrid on the
eighteenth day of September Two Thousand and Fifteen, in duplicate in the
Vietnamese, Spanish and English languages, all texts being equally authentic.
FOR
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
|
Nguyen Hoa Binh
PROCURATOR GENERAL
OF THE SUPREME PEOPLE’S
PROCURACY
|
FOR
THE KINGDOM
OF SPAIN
Rafael Catalá Polo
MINISTER OF JUSTICE
|