BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2093/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng
12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6
năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ
và Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
và phát triển truyền thông khoa học và công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TTTT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
QUY CHẾ
PHÁT
NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2093/QĐ-BKHCN ngày 14 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ theo các quy định của
pháp luật về báo chí hiện hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Người phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ được Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn). Họ tên, chức vụ, số
điện thoại, địa chỉ e-mail của Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho
các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp Chánh Văn phòng Bộ đi vắng mà không thể
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Bộ thực
hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ có thể ủy quyền cho các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, Thủ trưởng
các đơn vị hoặc người có trách nhiệm khác thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phát
ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người
phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ
thể được giao.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản,
chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định. Khi thực hiện ủy quyền
thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát
ngôn và văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Khoa
học và Công nghệ trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người
khác.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các tiêu chuẩn được
quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày
04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn quy định
tại Khoản 1 Điều này mới được nhân danh Bộ Khoa học và Công nghệ để phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí và thông tin do những người này cung cấp là
thông tin chính thức của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật
nhưng không được nhân danh Bộ Khoa học và Công nghệ để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ,
thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 3. Nguyên tắc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan và trung thực.
2. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có ảnh
hưởng lớn đối với xã hội, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn phải
báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng trước khi phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp
thông tin định kỳ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức cung cấp thông
tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí và cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Hàng quý tổ chức họp báo định kỳ để cung cấp
thông tin cho báo chí và trả lời trực tiếp những vấn đề báo chí quan tâm;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin trực tiếp tại buổi giao ban báo chí thường kỳ do Ban Tuyên giáo Trung
ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức trong trường
hợp cần thiết;
d) Cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của
Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
b) Chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của
ngành khoa học và công nghệ; chương trình, kế hoạch hành động của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
c) Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khoa
học và công nghệ;
đ) Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với các vấn đề quan trọng về lĩnh vực khoa học và
công nghệ được dư luận xã hội quan tâm;
e) Các lĩnh vực hoạt động khác của Bộ Khoa học và
Công nghệ mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần và cho phép công bố với cơ quan báo chí.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp
thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát
ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo
chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần phải thông tin trên báo chí về các
sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận, thể
hiện quan điểm và cách xử lý của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các sự kiện,
vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban
đầu của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền
phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí
trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản
lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự
kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ đã được nêu
trên báo chí;
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông
tin sai sự thật về lĩnh vực do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý và yêu cầu cơ
quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính công khai theo quy định
của pháp luật.
2. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường gồm:
a) Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Trang Thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Tổ chức họp báo, trả lời phỏng vấn;
c) Thông tin bằng văn bản cho cơ quan báo chí.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp
thông tin tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn
1. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật. Các thông tin cung cấp cho báo chí dưới hình thức văn bản, tài liệu,
báo cáo hoạt động cần phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công
nghệ, bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chính xác.
2. Trường hợp các cá nhân tham gia hội nghị, hội thảo,
cuộc họp, tập huấn muốn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì chỉ được
đại diện cho cá nhân người đó, không được đại diện cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trước khi hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn
bắt đầu, người chủ trì thông báo về phạm vi và mức độ giới hạn thông tin cung cấp
cho báo chí theo một trong các mức độ sau:
a) Thông tin được sử dụng, phổ biến rộng rãi;
b) Thông tin chỉ để tham khảo;
c)Thông tin lưu hành nội bộ;
d) Thông tin chỉ được phổ biến rộng rãi sau một thời
gian nhất định (thời gian cụ thể do người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp,
tập huấn quyết định).
4. Người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập
huấn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về các nội dung
thông tin được cung cấp trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn đó.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí
1. Trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người có
trách nhiệm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và
chế độ phát ngôn của Bộ.
4. Xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí cho Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và cho các hoạt động liên quan đến việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có quyền nhân danh, đại diện cho Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ,
đột xuất theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này để trả lời các phản
ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan
báo chí chuyển đến hoặc được đăng tải trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có quyền yêu cầu các cơ quan báo chí đăng tải, phản ánh trung thực nội dung
thông tin do mình cung cấp, đồng thời ghi rõ họ tên, thời gian, địa điểm phát
ngôn. Khi có căn cứ cho rằng các tổ chức, công dân và cơ quan báo chí đăng tải
thông tin không đúng với thông tin mà mình đã cung cấp, Người phát ngôn, Người ủy
quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải
chính theo quy định của pháp luật.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong
các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề
bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn
phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử,
trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu
thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra;
nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa
các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận
chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông
tin cho báo chí;
d) Chủ trương, cơ chế, chính sách, đề án đang trong
quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền
cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội
dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ
1. Chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc xây dựng
các chương trình, kế hoạch để thông tin tuyên truyền về các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
2. Chủ trì xây dựng nội dung và phối hợp với Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức các buổi họp báo định kỳ hoặc đột xuất
nhằm cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí.
3. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan báo chí; tổ
chức cho báo chí tiếp xúc phỏng vấn Lãnh đạo Bộ.
4. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan xử lý
những thông tin báo chí viết về khoa học và công nghệ; yêu cầu cơ quan báo chí
cải chính về việc đăng tải thông tin sai sự thật liên quan đến việc thực hiện
chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật về
báo chí; đồng thời phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ định hướng nội dung thông
tin cho báo chí.
5. Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ tổ chức thông tin về các sự kiện nhân dịp kỷ niệm thành lập Bộ
Khoa học và Công nghệ, Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các sự kiện khoa
học và công nghệ đặc biệt khác.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ
1. Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
truyền thông khoa học và công nghệ tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc xây dựng
các chương trình, kế hoạch để thông tin tuyên truyền về các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
2. Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ cung cấp thông tin
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 của Quy chế này; tổng hợp nội dung, gửi
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử của Bộ sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ; phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ tổ chức các buổi họp
báo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Theo dõi, tổng hợp thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng và dư luận xã hội liên quan đến các lĩnh vực, hoạt động thuộc
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và báo cáo Lãnh đạo Bộ
xem xét, xử lý.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ
chức thông tin về các sự kiện nhân dịp kỷ niệm thành lập Bộ Khoa học và Công
nghệ, Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các sự kiện lớn khoa học và công
nghệ đặc biệt khác.
Điều 11. Trách nhiệm của Trung
tâm Tin học
Trung tâm tin học có trách nhiệm thường xuyên cập
nhật thông tin về các hoạt động của Bộ và công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo
Bộ, tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ trên Cổng Thông tin điện tử của
Bộ theo quy định hiện hành; đăng tải kịp thời các nội dung phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ
theo quy định của Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ
1. Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về lĩnh vực phụ trách bằng
văn bản hoặc qua email trước ngày 25 của tháng cuối cùng của các Quý về cho Văn
phòng Bộ để tổng hợp và phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền
thông khoa học và công nghệ chuẩn bị họp báo. Nội dung thông tin tập trung vào
các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, phạm vi hoạt động của đơn vị, đặc biệt là các
vấn đề đang được xã hội và báo chí quan tâm; các kết quả hoạt động nổi bật
trong lĩnh vực đơn vị quản lý hoặc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Đăng tải thông tin về hoạt động của đơn vị trên
Trang thông tin điện tử của đơn vị mình (đối với đơn vị có Trang thông tin điện
tử);
c) Phối hợp, tham gia các cuộc họp báo do Bộ tổ chức
để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí liên quan đến lĩnh vực đơn vị quản
lý.
2. Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực
được phân công theo dõi, phụ trách để Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn thực hiện việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức
các đơn vị thuộc Bộ khi nhận được yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời
hạn cung cấp thông tin. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tính chính xác, trung
thực của các thông tin do đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị
mình cung cấp cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về Văn phòng Bộ
để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Tài chính có trách
nhiệm bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện hoạt động phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Bộ.
3. Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa
học và công nghệ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất tình hình thực hiện Quy chế với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ./.