BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1500/HD-BTĐKT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 08 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA CỤM THI ĐUA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG VÀ KHỐI THI ĐUA CÁC BAN, BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG
Thực hiện chủ trương của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương về tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phong
trào thi đua yêu nước của Cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Khối thi đua các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của Cụm thi
đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Khối thi đua các Ban, Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương (dưới đây gọi là Cụm, Khối thi đua) như sau:
A. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA
1. Tổ chức
1. Cụm thi đua gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có đặc điểm tương đồng về địa lý, kinh tế, xã hội; Khối thi đua gồm
một số đơn vị tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Cụm, Khối thi đua do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, sắp xếp về tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
Cụm thi đua có Cụm trưởng, Cụm phó; Khối thi đua có
Khối trưởng, Khối phó; Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó do các đơn vị
trong Cụm, Khối thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết năm.
Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó mới tổ chức điều hành hoạt động của
Cụm, Khối thi đua ngay sau khi được lựa chọn.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng của đơn vị làm Cụm trưởng,
Cụm phó; Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng của đơn vị làm Khối trưởng, Khối
phó là cơ quan thường trực giúp việc Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối
phó.
II. Nhiệm vụ
1. Cụm trưởng, Khối trưởng:
Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về hoạt động của Cụm, Khối thi đua và có
nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy chế hoạt động
của Cụm, Khối thi đua.
b) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động của Cụm, Khối thi đua và các đơn vị thành
viên; đảm bảo về nội dung các tiêu chí thi đua chủ yếu và khung điểm đã được
quy định.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, phối hợp hoạt động,
phát huy sức mạnh tổng hợp và thế mạnh của mỗi đơn vị thành viên trong Cụm, Khối
thi đua. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Cụm, Khối thi đua để các
thành viên trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng;
bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tuyên truyền, nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho các đơn vị
trong Cụm, Khối thi đua; phối hợp với các Vụ chuyên môn của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương đánh giá thi đua các thành viên trong Cụm, Khối thi đua và đề
nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho các đơn vị tiêu biểu.
đ) Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết 1 năm hoạt động
của Cụm, Khối thi đua.
2. Cụm phó, Khối phó:
a) Phối hợp với Cụm trưởng, Khối trưởng xây dựng chương
trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của Cụm, Khối thi đua.
b) Thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết một
số công việc khi Cụm trưởng, Khối trưởng ủy quyền.
3. Cơ quan Thường trực giúp việc Cụm trưởng, Khối
trưởng:
a) Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác, chuẩn bị
nội dung và các điều kiện, tham mưu tổ chức các hoạt động của Cụm, Khối thi
đua.
b) Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng, Vụ
(Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối
thi đua để đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công
tác khen thưởng; tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên theo Quy chế
hoạt động của Cụm, Khối thi đua và báo cáo Cụm trưởng, Khối trưởng.
c) Chuẩn bị các nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết
của Cụm, Khối thi đua và thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương và các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua giao.
4. Các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua:
a) Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ thi đua
hàng năm gửi Cụm trưởng, Khối trưởng trong quý I hàng năm.
b) Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu chí thi
đua, thang bảng điểm của Cụm, Khối thi đua; tổ chức phát động các phong trào
thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng địa phương, đơn vị.
c) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hoạt động
của Cụm, Khối thi đua.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã
ký kết giao ước thi đua; định kỳ báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm.
đ) Phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình, điển
hình tiên tiến, cách làm mới, có hiệu quả trong phong trào thi đua.
e) Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào
thi đua 6 tháng và cả năm phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết. Tự chấm điểm
thi đua theo Quy chế hoạt động của Cụm, Khối thi đua với các nội dung và tiêu
chí thi đua đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Cụm trưởng, Khối trưởng theo
đúng quy định.
III. Hoạt động của Cụm, Khối thi
đua
1. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm:
- Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương phụ trách Cụm, Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các Vụ, đơn vị liên quan
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung
ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm
phó, Khối phó.
+ Lãnh đạo Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng (đối
với Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương); Ban Thi đua - Khen thưởng (đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và bộ phận nghiệp vụ của các đơn vị
thành viên trong Cụm, Khối thi đua.
- Nội dung:
+ Trao đổi nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua
đã đăng ký và biện pháp triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.
+ Giao lưu, gặp gỡ các điển hình tiên tiến.
- Thời gian hoàn thành vào tháng 7 hàng năm.
2. Tổng kết hoạt động của Cụm, Khối thi đua:
- Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương phụ trách Cụm, Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện Vụ, đơn vị liên quan của
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung
ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là thành viên Cụm, Khối thi đua.
+ Lãnh đạo Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng (đối
với Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương); Ban Thi đua - Khen thưởng (đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và bộ phận nghiệp vụ của các đơn vị
thành viên trong Cụm, Khối thi đua.
- Nội dung:
+ Đánh giá kết quả hoạt động của Cụm, Khối thi đua
trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới.
+ Phổ biến mô hình mới, cách làm hay và giao lưu
các điển hình tiên tiến.
+ Thông báo kết quả xếp loại thi đua của Cụm, Khối
thi đua.
+ Lựa chọn, giới thiệu Cụm trưởng, Cụm phó, Khối
trưởng, Khối phó mới.
+ Ký kết giao ước thi đua.
- Thời gian hoàn thành vào tháng 2 năm sau.
3. Trong năm, các Cụm, Khối thi đua phải tổ chức được
ít nhất 01 hoạt động chung như: Tọa đàm trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, học tập,
trao đổi kinh nghiệm các mô hình, cách làm hay... để nâng chất lượng hoạt động
Cụm, Khối thi đua; có thể tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm tại 01 đến 02
đơn vị thành viên để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết 6
tháng và tổng kết năm với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
B. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA CHỦ
YẾU
I. Thi đua phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh (550 điểm), gồm các tiêu chí sau:
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Thu ngân sách trên địa bàn.
b) Giảm tỷ lệ hộ nghèo.
c) Giải quyết việc làm.
d) Giảm tỉ suất sinh.
đ) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia.
e) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
f) Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn.
g) Công tác tuyển quân và quân sự địa phương.
h) Thực hiện an toàn giao thông.
i) Thực hiện cải cách hành chính.
k) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Đối với các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương:
2.1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ:
a) Nghiên cứu, xây dựng luật, pháp lệnh và các văn
bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch được Chính phủ giao hàng năm.
b) Nghiên cứu, tham mưu, hoạch định các chủ trương,
mục tiêu, chương trình quốc gia phát triển kinh tế ngành và các chính sách của
ngành và lĩnh vực.
c) Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội hàng năm theo Nghị quyết của Chính phủ.
d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo
cán bộ.
đ) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
2.2. Đối với các Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị xã hội ở trung ương:
a) Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch định các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xây dựng các Đề án, Dự
án...
b) Công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các chế độ chính
sách.
c) Tổ chức vận động quần chúng và tổ chức các phong
trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu
khoa học.
đ) Thực hiện cải cách hành chính.
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
2.3. Đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty
nhà nước:
a) Các chỉ tiêu kinh tế (tốc độ tăng trưởng; tổng
doanh thu; năng suất lao động; lợi nhuận; nộp ngân sách và các chỉ tiêu khác).
b) Các giải pháp chủ yếu ổn định kinh tế vĩ mô, góp
phần tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã hội (theo Nghị quyết
hàng năm của Chính phủ).
c) Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc
làm.
d) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội.
đ) Thực hiện cải cách hành chính.
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
f) Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
II. Thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
(200 điểm).
1. Tổ chức học tập, quán triệt, triển khai các chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Tổ chức có hiệu quả, có nhiều cách làm và mô
hình hay để tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”.
3. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.
4. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
III. Thực hiện các nhiệm vụ
công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm).
1. Có quy chế công tác thi đua, khen thưởng và các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và thực
tiễn của Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng đảm bảo
công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và có quy định, hướng dẫn cụ thể về
khen thưởng người lao động trực tiếp.
3. Tổ chức, triển khai các phong trào thi đua do Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát
động và phong trào thi đua trọng tâm “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Phát động, triển khai các phong trào thi đua thường
xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề của Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương
và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đánh giá kết quả và tác động của các
phong trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ban, Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Kết quả hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước
do các Ban, Bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trung ương phát động (đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
4. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua,
khen thưởng; công tác bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thi
đua, khen thưởng.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo.
6. Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các
điển hình tiên tiến; biện pháp, giải pháp xây dựng, tuyên truyền và nhân điển
hình.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo 6 tháng, 01
năm.
IV. Nguyên tắc và phương pháp chấm
điểm.
Tổng số điểm chấm thi đua là 1.000 điểm, trong đó điểm
thực hiện 03 nội dung thi đua là 950 điểm và điểm thưởng là 50 điểm.
1. Nguyên tắc chấm điểm:
a) Đối với các tiêu chí định lượng (các tiêu chí của
nội dung I và tiêu chí 3, 4 của nội dung II): Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch của
trung ương giao cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban, Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương hàng năm; những chỉ tiêu kế hoạch không được trung ương
giao thì căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố hoặc nhiệm
vụ chính trị của Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương.
b) Đối với các tiêu chí định tính (tiêu chí 1, 2 của
nội dung II và các tiêu chí nội dung III): Trên cơ sở đăng ký giao ước thi đua,
thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Cụm, Khối thi đua thống nhất và ký
kết thực hiện trong năm, các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tự chấm điểm.
2. Phương pháp chấm điểm:
a) Kết quả điểm thi đua của từng tỉnh trong Cụm thi
đua được tính bằng cách lấy điểm bình quân của 03 kết quả điểm sau:
- Điểm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
khi tỉnh tự chấm và Cụm trưởng, Cụm phó tổng hợp, rà soát, trao đổi, thống nhất
với các đơn vị thành viên).
- Điểm do Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương chấm
cho các Ban, Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp).
- Điểm do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương chấm. (Theo các tiêu chí nội dung III, thông qua cơ quan thường
trực của Hội đồng là Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
b) Kết quả điểm thi đua của từng Ban, Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương trong Khối thi đua được tính bằng cách lấy điểm bình quân của
02 kết quả điểm sau:
- Điểm của Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương
(sau khi Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương tự chấm và Khối trưởng, Khối phó tổng
hợp, rà soát, trao đổi, thống nhất với các đơn vị thành viên).
- Điểm do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương chấm. (Theo các tiêu chí nội dung III, thông qua cơ quan thường
trực của Hội đồng là Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
c) Đối với các tiêu chí định lượng: Thực hiện đạt
bao nhiêu % kế hoạch thì đạt số % điểm tương ứng điểm chuẩn của tiêu chí thi
đua đó (từng Cụm, Khối thi đua sẽ thống, nhất quy định thang điểm cụ thể, tỷ
lệ điểm và điểm thưởng nếu vượt chỉ tiêu).
d) Đối với các tiêu chí định tính: Các Ban, Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Cụm,
Khối thi đua tự chấm điểm của đơn vị, địa phương mình trên cơ sở các căn cứ bằng
văn bản do các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chuẩn bị, cung cấp.
đ) Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp chấm điểm và
báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất 01 tuần trước khi tổ chức
Hội nghị tổng kết.
3. Quy định về một số nội dung điểm thưởng và điểm
trừ như sau:
a) Điểm thưởng:
- Thưởng Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có các nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả
nổi bật trong tổ chức các phong trào thi đua: 20 điểm.
- Thưởng Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương làm tốt công tác tuyên truyền về công tác thi
đua, khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến và trao đổi
nghiệp vụ trên Tạp chí Thi đua - Khen thưởng: 15 điểm.
- Thưởng cho các tiêu chí thi đua trong nội dung I,
cứ vượt 01% kế hoạch thì được thưởng 01% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng
không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi đua trong nội
dung I không quá 15 điểm.
b) Điểm trừ (trừ điểm tại các tiêu chí thi đua của
nội dung III):
- Các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
trong năm, hồ sơ đề nghị không được xét duyệt hoặc trả lại do không thực hiện
đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành
thì cứ 01-05 hồ sơ trả về trừ 05 điểm; 05-10 hồ sơ trả về trừ 10 điểm; 10 hồ sơ
trả về trở lên trừ 20 điểm.
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa triển
khai thực hiện đúng tinh thần Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn tổ chức bộ máy Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thuộc Sở
Nội vụ, trừ 20 điểm.
- Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương chưa triển
khai thực hiện đúng tinh thần Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của
Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng trừ 20 điểm.
- Ban, Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương không triển khai thực hiện công tác phát hiện, bồi dưỡng,
tuyên truyền và nhân điển hình tiên tiến trừ 10 điểm.
- Cấp huyện (quận) không có cán bộ chuyên trách thi
đua, khen thưởng, mỗi huyện (quận) trừ 2 điểm.
C. BÌNH XÉT THI ĐUA
1. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, đề nghị
khen thưởng như sau:
- Mỗi Cụm, Khối thi đua chọn 01 đơn vị dẫn đầu để đề
nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ; (Nếu Cụm, Khối thi đua có 02 đơn vị trở
lên có điểm bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị dẫn đầu).
- Cụm, Khối thi đua có từ 10 đơn vị thành viên trở
lên chọn 02 đơn vị để đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
2. Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp kết quả xét chọn
khen thưởng trong Cụm, Khối thi đua, gửi báo cáo sau khi tổ chức hội nghị tổng
kết về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) để xem xét, quyết định.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cụm trưởng, Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch để tổ chức cho các thành viên trong Cụm, Khối thi đua hoạt động theo
các nội dung của hướng dẫn này.
2. Căn cứ vào những nội dung, tiêu chí thi đua chủ
yếu nêu trên, các Cụm, Khối thi đua có thể cụ thể hoá hoặc bổ sung thêm một số
tiêu chí thi đua cho phù hợp với đặc thù của Cụm, Khối thi đua, nhưng không vượt
quá 30% số tiêu chí đã quy định trong từng nội dung. Việc cụ thể hoá nội dung,
phân chia thang, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi
nội dung thi đua chủ yếu và phải được các thành viên trong Cụm, Khối thi đua
dân chủ thảo luận, thống nhất để làm căn cứ cho việc chấm điểm và bình xét thi
đua hàng năm.
3. Không xét thi đua đối với những Ban, Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đăng ký và ký
kết giao ước thi đua hàng năm tại Cụm, Khối thi đua; hoặc những đơn vị, địa
phương có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, có sai phạm nghiêm trọng trong việc
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chưa xét thi
đua đối với những đơn vị, địa phương có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan
có thẩm quyền kết luận.
4. Căn cứ kết quả bình xét của các Cụm, Khối thi
đua, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên
quan, tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
xem xét, cho ý kiến trước khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
Trên đây là hướng dẫn chung về tổ chức hoạt động của
Cụm, Khối thi đua. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Ban, Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phản
ánh kịp thời về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tiếp tục nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 1122/BTĐKT-VI
ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Nơi nhận:
- TTg Chính phủ, Chủ tịch HĐTĐKTTƯ (để báo
cáo);
- Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án ND tối cao, Viện KSND tối cao;
- MTTQ VN và cơ quan TW các đoàn thể;
- Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước;
- Các đ/c thành viên Hội đồng TĐKT TW;
- Vụ TĐKT (Phòng, Ban) các, Bộ, ngành, đoàn thể TW;
- Ban TĐKT (Sở Nội vụ) các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW:
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
+ Các vụ, đơn vị thuộc Ban;
- Lưu: VT, VIII.
|
TRƯỞNG BAN
THỨ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà
|