ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3250/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất
thải nguy hại; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về quản lý chất thải y tế;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại (CTRYTNH) trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận như sau:
I. Tổng quan về
các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
1. Tổng quan về
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 92
cơ sở y tế nhà nước thuộc 78 đơn vị (Phụ lục 1 kèm theo) và 165 phòng khám y tế
tư nhân (Phụ lục 2 kèm theo), cụ thể như sau:
- Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: Có
149 cơ sở y tế, trong đó có 04 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện
Giao thông vận tải; Bệnh viện Y dược cổ truyền và Bệnh viện Phục hồi chức
năng); 09 Trung tâm thuộc khối dự phòng và giám định cấp tỉnh (Trung tâm Y tế Dự
phòng; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Phòng chống Bệnh xã hội;
Trung tâm Chuyên khoa Mắt; Trung tâm phòng chống HIV/AIDS;
Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Trung tâm Kiểm nghiệm
Dược phẩm Mỹ phẩm; Trung tâm Giám định y khoa và Trung tâm Pháp y); 02 cơ sở y
tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố (Phòng khám đa khoa khu vực Tháp Chàm và
Phòng khám đa khoa khu vực Phan Rang); 16 Trạm y tế xã, phường và 119 phòng
khám y tế tư nhân;
- Huyện Ninh Hải: Có 20 cơ sở y tế,
trong đó có 02 cơ sở thuộc Trung tâm Y tế huyện (Bệnh viện đa khoa huyện và
Phòng khám đa khoa khu vực Nhơn Hải); 09 trạm y tế xã, thị trấn và 09 phòng
khám y tế tư nhân;
- Huyện Ninh Phước: Có 25 cơ sở y tế,
trong đó có 01 bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Lao và bệnh phổi); 02 cơ sở thuộc
Trung tâm Y tế huyện (Bệnh viện đa khoa huyện và Phòng khám đa khoa khu vực Phú
Nhuận); 09 Trạm y tế xã, thị trấn và 13 phòng khám y tế tư nhân;
- Huyện Ninh Sơn: Có 30 cơ sở y tế, trong đó có 01 bệnh viện đa khoa khu vực (Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh
Sơn); 01 cơ sở thuộc Trung tâm Y tế huyện (Phòng khám đa khoa khu vực Quảng
Sơn); 08 Trạm y tế xã, thị trấn và 20 phòng khám y tế tư nhân;
- Huyện Bác Ái: Có 11 cơ sở y tế,
trong đó có 02 cơ sở thuộc Trung tâm Y tế huyện (Phòng khám đa khoa khu vực Bác
Ái và Nhà hộ sinh Yên Ninh) và 09 Trạm y tế xã;
- Huyện Thuận Bắc: Có 09 cơ sở y tế, trong đó có 01 cơ sở thuộc Trung tâm Y tế huyện (Bệnh viện huyện); 06 Trạm
y tế xã và 02 phòng khám y tế tư nhân;
- Huyện Thuận Nam: Có 12 cơ sở y tế,
trong đó có 02 cơ sở thuộc Trung tâm Y tế huyện (Bệnh viện đa khoa huyện và
Phòng khám đa khoa khu vực Cà Ná); 08 Trạm y tế xã và 02 phòng khám y tế tư
nhân.
2. Khối lượng, loại
chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
(tính đến năm 2015)
Tổng khối lượng chất thải rắn y tế
nguy hại phát sinh từ các Bệnh viện, Trung tâm chuyên khoa, Phòng khám y tế, Trạm
y tế (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) trung bình khoảng 614 kg/ngày, bao gồm:
a) Khối lượng và loại CTRYTNH phát
sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế:
Khoảng 416 kg/ngày (tương đương
12.480kg/tháng), gồm các loại chất thải đốt được: Chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn, chất thải lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu, hóa chất, dược phẩm thải bỏ
và các loại chất thải nguy hại khác từ hoạt động khám, chữa bệnh, cụ thể như sau:
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa bàn
thành phố Phan Rang -Tháp Chàm: Khoảng 293 kg/ngày (trong đó, nhiều nhất là tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh khoảng 227 kg/ngày, ít nhất là các phòng khám tư nhân,
trung bình khoảng 0,25 kg/ngày;
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa
bàn huyện Ninh Hải: Khoảng 22 kg/ngày;
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa
bàn huyện Ninh Sơn: Khoảng 43 kg/ngày;
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa
bàn huyện Ninh Phước: Khoảng 40 kg/ngày;
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa
bàn huyện Bác Ái: Khoảng 03 kg/ngày;
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa
bàn huyện Thuận Bắc: Khoảng 10 kg/ngày;
- Lượng CTRYTNH phát sinh trên địa
bàn huyện Thuận Nam: Khoảng 05 kg/ngày.
b) Khối lượng và loại CTRYTNH phát
sinh không thường xuyên từ các cơ sở y tế:
Khoảng 68 tấn/năm, gồm: Bông, băng,
bơm tiêm từ các đợt tiêm chủng định kỳ, bùn thải từ các công trình xử lý nước
thải y tế, tro từ lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại và các loại chất thải nguy
hại khác, trong đó:
- Chất thải đốt được, gồm: Bông,
băng, bơm tiêm từ quá trình tiêm chủng định kỳ khoảng 10.692 kg/năm (Thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm 570 kg/tháng; huyện Ninh Hải 68 kg/tháng; huyện Ninh Phước
68 kg/tháng; huyện Ninh Sơn 60 kg/tháng; huyện Bác Ái 20 kg/tháng; huyện Thuận
Nam 60 kg/tháng; huyện Thuận Bắc 45 kg/tháng);
- Chất thải không đốt được, gồm: Bùn
thải phát sinh từ công trình xử lý nước thải tại các cơ sở y tế khoảng 52.114
kg/năm (Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 51.216,8 kg/năm; huyện Ninh Hải 416
kg/năm; huyện Ninh Phước 387 kg/năm; huyện Ninh Sơn 37 kg/năm; huyện Thuận Bắc
58 kg/năm); tro, xỉ từ các lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại và các loại chất
thải nguy hại khác (chất thải chứa kim loại nặng, thiết bị y tế vỡ, hỏng, thải
bỏ có chứa kim loại nặng) khoảng 5.261 kg/năm.
3. Hiện trạng
công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế,
cơ sở xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
a) Công tác quản lý chất thải rắn y tế
nguy hại: Công tác quản lý chất thải y tế nguy hại nói chung và chất thải rắn y
tế nguy hại nói riêng tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đều thực hiện đúng
quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ
Y tế-Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất
thải y tế.
b) Năng lực xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại trên địa bàn tỉnh:
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có
13 cơ sở y tế đầu tư 14 lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại để đốt chất thải
phát sinh tại cơ sở mình.
Bảng
1. Công suất đốt và năng lực xử lý tại từng cơ sở y tế có lò đốt như sau:
STT
|
Tên cơ sở
|
Khối
lượng CTRYTNH phát sinh
(kg/ngày)
|
Số
lượng lò đốt CTRYTNH đã đầu tư
(cái)
|
Năng
lực xử lý CTRYTNH trong 8 giờ
(kg)
|
Khả
năng tiếp nhận CTRYT từ các cơ sở y tế khác
(kg)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(5)-(3)
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
227
|
02
(20kg/giờ/lò)
|
320
|
+ 93
|
2
|
Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh
|
2
|
01
(20kg/giờ)
|
160
|
+
158
|
3
|
Bệnh viện giao thông vận tải Tháp
Chàm
|
1,4
|
01
(15kg/giờ)
|
120
|
+
118,6
|
4
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
14
|
01
(15kg/giờ/lò)
|
120
|
+
106
|
5
|
Phòng khám đa khoa khu vực Nhơn Hải
thuộc Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
6
|
01
(15kg/giờ/lò)
|
120
|
+
114
|
6
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
8
|
01
(20kg/giờ)
|
160
|
+
152
|
7
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
29
|
01
(20kg/giờ)
|
160
|
+
131
|
8
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn
|
29
|
01
(15kg/giờ)
|
160
|
+
131
|
9
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
9
|
01
(15kg/giờ)
|
120
|
+
111
|
10
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái
|
3
|
01
(15kg/giờ)
|
120
|
+
117
|
11
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
9
|
01
(20kg/giờ)
|
160
|
+
151
|
12
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
4
|
01
(20kg/giờ)
|
160
|
+
156
|
13
|
Bệnh viện phục hồi chức năng
|
7
|
01
(20kg/giờ)
|
160
|
+
153
|
Tổng
cộng
|
348,4
|
|
2.040
|
+
1.691,6
|
Ghi chú: Trường hợp 15 lò đốt trên cùng hoạt động liên tục trong 02 ca (16 giờ) thì khả năng còn tiếp nhận CTRYTNH từ các
cơ sở y tế khác đến 3.383,2 kg/ngày.
Như vậy, với lượng CTRYTNH đốt được phát
sinh trên địa tỉnh là 416 kg/ngày như hiện nay thì 14 lò đốt CTRYTNH hiện có
trên địa bàn tỉnh hoàn toàn đủ khả năng xử lý.
- Đối với các cơ sở y tế chưa có lò đốt,
gồm: Bệnh viện Y dược cổ truyền; Trung tâm Y tế dự phòng; Trung tâm y tế thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm; Trung tâm Chuyên khoa mắt Bệnh viện Y dược cổ truyền;
Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm; Trung tâm Phòng chống rốt rét - ký
sinh trùng; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm Giám định y khoa; Trung
tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; các Trạm y tế của huyện Ninh Sơn, huyện Ninh Hải,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đều thu gom và chuyển
CTRYTNH đến để đốt các lò đốt này đúng theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2910/UBND-VX ngày 17/6/2014 (về việc xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế chưa có lò đốt).
II. Kế hoạch thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
1. Kế hoạch xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế
a) Kế hoạch xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại đốt được bằng lò đốt:
Căn cứ vào số lượng cơ sở y tế, lượng
chất thải rắn y tế nguy hại đốt được phát sinh hàng ngày tại các cơ sở và năng
lực xử lý của từng lò đốt, phân chia thành 14 cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại tập trung như sau:
- Cụm xử lý CTRYTNH 1: Bệnh viện Đa
khoa tỉnh (đường Nguyễn Văn Cừ, phường Văn Hải) xử lý CTRYTNH của mình và các
cơ sở y tế sau: Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - côn trùng; Trung tâm Giám định y khoa; Trung
tâm Pháp Y; Trung tâm y tế thành phố Phan Rang -Tháp Chàm và phòng khám đa khoa
khu vực Tháp Chàm; Trường Trung cấp y tế; 16 trạm y tế; 53
cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Văn Hải, Thanh Sơn, Đài Sơn,
Kinh Dinh, Tấn Tài, Mỹ Đông, Mỹ Hải thuộc thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các phường
này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 2: Trung tâm
Phòng chống bệnh xã hội (đường Phạm Ngũ Lão, phường Phước Mỹ) xử lý CTRYTNH của
mình và các cơ sở y tế sau: Bệnh viện Y dược cổ truyền; Trung tâm Y tế Dự phòng;
33 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Phước
Mỹ, Phủ Hà, Thành Hải, Đạo Long thuộc thành phố Phan Rang Tháp Chàm và các cơ sở
y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các phường này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 3: Bệnh viện Giao
thông vận tải Tháp Chàm (đường Bác Ái, phường Đô Vinh) xử lý CTRYTNH của mình;
10 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Đô Vinh, Bảo An thuộc thành
phố Phan Rang-Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại
các phường này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 4: Bệnh viện Phục
hồi chức năng (đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Mỹ Bình, thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm) xử lý CTRYTNH của mình và các cơ sở y tế sau: Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS; Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản; 16 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Mỹ Bình, Mỹ
Hương, Mỹ Hải thuộc thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ
thành lập, hoạt động tại các phường này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 5: Trung tâm Y tế
huyện Ninh Hải (Thị trấn Khánh Hải) xử lý CTRYTNH của mình và các cơ sở y tế
sau: 06 trạm y tế; 05 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Xuân Hải,
Tân Hải, Phương Hải, Tri Hải, Hộ Hải, thị trấn Khánh Hải
thuộc huyện Ninh Hải và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các
xã, thị trấn này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 6: Phòng khám đa
khoa khu vực Nhơn Hải (xã Nhơn Hải, thuộc Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải) xử lý
CTRYTNH của mình và các cơ sở y tế sau: 03 trạm y tế; 04 cơ sở y tế tư nhân
đang hoạt động tại các xã Nhơn Hải, Thanh Hải, Vĩnh Hải thuộc huyện Ninh Hải và
các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các xã này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 7: Bệnh viện Lao
và Bệnh phổi (Quốc lộ 1A, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước) xử lý CTRYTNH của
mình; 07 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Phước Thuận, Phước Vinh,
Phước Sơn, Phước Hậu thuộc huyện Ninh Phước và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành
lập, hoạt động tại các xã này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 8: Trung tâm Y tế
huyện Ninh Phước (thị trấn Phước Dân) xử lý CTRYTNH của
mình và các cơ sở y tế sau: Phòng khám Đa khoa khu vực Phú Nhuận; 09 trạm y tế;
05 phòng khám tư nhân đang hoạt động tại các xã Phước Hữu,
Phước Hải, Phước Thái, An Hải, thị trấn Phước Dân thuộc
huyện Ninh Phước và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các xã,
thị trấn này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 9: Bệnh viện Đa
khoa khu vực Ninh Sơn (thị trấn Tân Sơn) xử lý CTRYTNH của mình và các cơ sở y
tế sau: 03 trạm y tế; 12 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động
tại các xã Lương Sơn, Lâm Sơn, thị trấn Tân Sơn thuộc huyện
Ninh Sơn và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các xã, thị trấn
này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 10: Trung tâm Y tế
huyện Ninh Sơn (xã Quảng Sơn) xử lý CTRYTNH của mình và các cơ sở y tế sau: 03
trạm y tế; 08 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Quảng Sơn, Mỹ Sơn,
Nhơn Sơn thuộc huyện Ninh Sơn và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động
tại các xã này.
- Cụm xử lý CTRYTNH 11: Trung tâm Y tế
huyện Bác Ái (xã Phước Đại) xử lý CTRYTNH của mình; 09 trạm y tế thuộc huyện
Bác Ái và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động
trên địa bàn huyện.
- Cụm xử lý CTRYTNH 12: Trung tâm Y tế
huyện Thuận Bắc (xã Lợi Hải) xử lý CTYTNH của mình và các cơ sở y tế sau: 06 trạm
y tế; 02 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại xã Lợi Hải và các cơ sở y tế tư
nhân sẽ thành lập, hoạt động trên địa bàn huyện.
- Cụm xử lý CTRYTNH 13: Trung tâm Y tế
huyện Thuận Nam (xã Phước Minh) xử lý CTRYTNH của mình và các cơ sở y tế sau:
Phòng khám đa khoa khu vực Cà Ná; 08 trạm y tế; 02 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt
động tại xã Phước Diêm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành
lập, hoạt động trên địa bàn huyện.
b) Kế hoạch xử lý đối với loại chất
thải rắn y tế nguy hại không đốt được bằng lò đốt:
Chất thải không đốt được gồm: Bùn thải
phát sinh từ công trình xử lý nước thải tại các cơ sở y tế;
tro, xỉ từ các lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại và các loại chất thải nguy hại
khác (chất thải chứa kim loại nặng, thiết bị y tế vỡ, hỏng, thải bỏ có chứa kim
loại nặng) được xử lý như sau:
- Đối với các bệnh viện, trung tâm y
tế, phòng khám: Thu gom, phân loại, lưu giữ tại cơ sở mình
và chuyển cho đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại xử lý đúng theo quy
định của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại và Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế-Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
- Đối với các trạm
y tế các xã, phường, thị trấn: Trung tâm y tế các huyện, thành phố thu gom các
loại chất thải rắn y tế nguy hại không đốt được phát sinh tại các trạm y tế thuộc
phạm vi quản lý để lưu giữ và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý chất thải
nguy hại xử lý đúng theo quy định của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại và
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế-Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế.
c) Chi phí xử lý:
Các cơ sở y tế không có lò đốt phải ký hợp đồng xử lý CTRYTNH với cơ sở y tế có lò đốt
CTRYT trong cụm và chịu toàn bộ chi phí xử lý đối với lượng CTRYTNH của cơ sở
mình.
2. Kế hoạch thực
hiện và phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại theo mô
hình cụm cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu thống kê tại Kế hoạch số
2023/KH-SYT ngày 09/7/2015 của Sở Y tế về quản lý chất thải
y tế Ngành y tế Ninh Thuận đến năm 2020, thì (ngoại trừ Bệnh viện Đa khoa tỉnh
có lượng thải khoảng 250-300kg/ngày) chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại
các cơ sở y tế (các bệnh viện, trung tâm y tế các huyện, thành phố, phòng
khám,...) trên địa bàn tỉnh là từ 0,2-25kg/cơ sở y tế/ngày. Do đó, phương thức
thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:
a) Về thời gian lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế:
Thời gian lưu giữ chất thải rắn y tế
nguy hại tại cơ sở y tế (kể từ khi phát sinh đến khi đưa
vào lò đốt) được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế-Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế.
b) Phương tiện vận chuyển chất thải rắn
y tế nguy hại:
Cơ sở y tế tự vận chuyển chất thải rắn
y tế nguy hại của mình đến cơ sở xử lý trong cụm bằng phương tiện và dụng cụ
lưu chứa đúng quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 11 Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế-Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
3. Tổng hợp kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh
STT
|
Nội
dung
|
Địa điểm
|
Công
suất xử lý trong 01 ca làm việc 8 giờ
(kg)
|
Phạm
vi thực hiện
|
Đơn
vị thu gom, vận chuyển
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Cụm
1: Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Đường
Nguyễn Văn Cừ, phường Văn Hải, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm
|
320
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Trung tâm
Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - côn trùng; Trung
tâm Giám định y khoa; Trung tâm Pháp Y; Trung tâm y tế thành phố Phan Rang
-Tháp Chàm và phòng khám đa khoa khu vực Tháp Chàm; Trường Trung cấp y tế; 16
trạm y tế; 53 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Văn Hải, Thanh
Sơn, Đài Sơn, Kinh Dinh, Tấn Tài, Mỹ Đông, Mỹ Hải thuộc thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động
tại các phường này.
|
Các
cơ sở y tế chưa có lò đốt tự thu gom, vận chuyển CTRYTNH
đến các cơ sở y tế có lò đốt CTRYTNH trong cụm xử lý
|
2
|
Cụm
2: Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh
|
Đường
Phạm Ngũ Lão, phường Phước Mỹ, thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm
|
160
|
Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội;
Bệnh viện Y dược cổ truyền; Trung tâm Y tế Dự phòng; 33 cơ sở y tế tư nhân
đang hoạt tại các phường Phước Mỹ, Phủ Hà, Thành Hải, Đạo Long thuộc thành phố
Phan Rang Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các
phường này.
|
3
|
Cụm
3: Bệnh viện giao thông vận tải Tháp Chàm
|
Đường
Bác Ái, phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
120
|
Bệnh viện Giao thông vận tải Tháp
Chàm; 10 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Đô Vinh, Bảo An thuộc thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư
nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các phường này.
|
4
|
Cụm
4: Bệnh viện Phục hồi chức năng
|
Đường
Nguyễn Thị Minh Khai, phường Văn Hải, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm
|
160
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm Kiểm
nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản; 16 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Mỹ Bình, Mỹ
Hương, Mỹ Hải thuộc thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ
thành lập, hoạt động tại các phường này.
|
5
|
Cụm
5: Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
Thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải
|
240
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải; 06
trạm y tế; 05 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Xuân Hải, Tân Hải,
Phương Hải, Tri Hải, Hộ Hải, thị trấn Khánh Hải thuộc huyện Ninh Hải và các
cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các xã, thị trấn này.
|
6
|
Cụm
6: Phòng khám đa khoa khu vực Nhơn Hải
|
Xã
Nhơn Hải, huyện Ninh Hải
|
120
|
Phòng khám đa khoa khu vực Nhơn Hải;
03 trạm y tế; 04 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Nhơn Hải, Thanh
Hải, Vĩnh Hải thuộc huyện Ninh Hải và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt
động tại các xã này.
|
7
|
Cụm
7: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi có công suất
|
Quốc
lộ 1A, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước
|
160
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi; 07 cơ sở
y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Phước Thuận, Phước Vinh, Phước Sơn,
Phước Hậu thuộc huyện Ninh Phước và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt
động tại các xã này.
|
8
|
Cụm
8: Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
Thị
trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước
|
160
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước;
Phòng khám Đa khoa khu vực Phú Nhuận; 09 trạm y tế; 05 phòng khám tư nhân
đang hoạt động tại các xã Phước Hữu, Phước Hải, Phước Thái, An Hải, thị trấn
Phước Dân thuộc huyện Ninh Phước và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt
động tại các xã, thị trấn này.
|
9
|
Cụm
9: Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn
|
Thị
trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn
|
160
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Sơn; 03 trạm y tế; 12 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã
Lương Sơn, Lâm Sơn, thị trấn Tân Sơn thuộc huyện Ninh Sơn và các cơ sở y tế
tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các xã, thị trấn này.
|
10
|
Cụm
10: Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Xã
Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn
|
120
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn; 03
trạm y tế; 08 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các xã Quảng Sơn, Mỹ Sơn,
Nhơn Sơn thuộc huyện Ninh Sơn và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động
tại các xã này.
|
11
|
Cụm
11: Trung tâm Y tế huyện
Bác Ái
|
Xã
Phước Đại, huyện Bác Ái
|
120
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái; 09 trạm
y tế thuộc huyện Bác Ái và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động
trên địa bàn huyện.
|
12
|
Cụm
13: Trung tâm Y tế huyện
Thuận Bắc
|
Xã Lợi
Hải, huyện Thuận Bắc
|
160
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc; 06
trạm y tế; 02 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại xã Lợi Hải và các cơ sở y
tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động trên địa bàn huyện.
|
13
|
Cụm
14: Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
Xã
Phước Nam, huyện Thuận Nam
|
160
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam;
Phòng khám đa khoa khu vực Cà Ná; 08 trạm y tế; 02 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt
động tại xã Phước Diêm và các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động trên
địa bàn huyện.
|
III. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra hoạt
động quản lý và xử lý chất thải y tế trong toàn tỉnh;
- Hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh thực hiện Kế hoạch này và các quy định khác về quản lý chất thải y tế
tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý chất thải y tế;
- Đầu mối tổ chức đào tạo, truyền
thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và
Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế 01 lần/năm, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế, các cơ sở
xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh về việc thực
hiện các quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo,
truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp, báo cáo quản lý chất thải
nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý
chất thải nguy hại.
3. Công an tỉnh
Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ
môi trường, hoạt động quản lý chất thải y tế trong các cơ sở y tế; xử lý nghiêm
các cơ sở vi phạm các quy định pháp luật về quản lý chất thải y tế.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Kế hoạch thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn quản
lý;
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp
luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế và các đối tượng liên quan
trên địa bàn quản lý;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong hoạt động kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế trên địa
bàn quản lý về việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
5. Chủ cơ sở y tế
Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định
của Kế hoạch này và các quy định về trách nhiệm của cơ sở y tế tại Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và các văn bản pháp luật liên
quan khác có liên quan đến quản lý chất thải y tế.
Trong quá trình triển khai, trường hợp
có khó khăn vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các
đơn vị phản ảnh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường
để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Y tế;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh Trần Quốc Nam;
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Y tế;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Website tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP (L.T.Dũng), KG-VX;
- Lưu: VT, KT(TB).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|