THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2016/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế hoạt
động ứng phó sự cố hóa chất độc.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
ứng phó sự cố hóa chất độc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- BCĐ trung ương về phòng, chống thiên tai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động ứng
phó sự cố hóa chất độc bao gồm: Chuẩn bị ứng phó, tổ
chức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả
sự cố hóa chất độc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
đối với sự cố hóa chất độc trên lãnh thổ và trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất độc, các sự cố hóa chất độc xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy chế này
thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hóa chất độc là hóa chất có ít nhất
một trong những đặc tính nguy hiểm sau: Độc cấp tính; độc mãn tính; gây kích ứng
với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối
với sinh sản; tích luỹ sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; độc hại đến môi trường.
Danh mục hóa chất độc tại Phụ lục kèm
theo Quy chế này.
2. Cơ sở hóa chất
độc là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản,
vận chuyển, sử dụng hóa chất độc.
3. Sự cố hóa chất độc là tình trạng
rò rỉ, cháy, nổ, phát tán hóa chất độc gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người,
tài sản và môi trường.
4. Ứng phó sự cố hóa chất độc là các
hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư nhằm xử lý kịp thời, giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây
ra.
5. Khắc phục hậu
quả sự cố hóa chất độc là các hoạt động nhằm làm sạch đất, nước, hệ sinh thái
khu vực bị nhiễm hóa chất độc và các biện pháp hạn chế thiệt
hại, phục hồi môi sinh, môi trường sau sự cố hóa chất độc.
6. Hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
là tất cả các hoạt động từ việc chuẩn bị, ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả
sự cố hóa chất độc.
7. Kế hoạch ứng
phó sự cố hóa chất độc là dự kiến các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy
ra sự cố hóa chất độc cùng các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó,
các chương trình huấn luyện, diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp
thời ứng phó khi sự cố hóa chất độc xảy ra trên thực tế.
8. Hiện trường ứng phó sự cố hóa chất
độc là khu vực triển khai các hoạt động ngăn chặn, ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc.
9. Chỉ huy hiện
trường là người được phân công hoặc được chỉ định trực tiếp
chỉ huy mọi hoạt động ứng phó tại nơi xảy ra sự cố hóa chất độc. Quyền hạn và
trách nhiệm của chỉ huy hiện trường được quy định cụ thể
trong Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc các cấp.
10. Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc là cơ quan điều phối, huy động các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
11. Lực lượng ứng phó sự cố hóa chất
độc (sau đây gọi là lực lượng ứng phó sự cố) là các đơn vị,
tổ chức có trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất độc và
nhân lực được huấn luyện, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để tiến hành hoạt động
ứng phó sự cố hóa chất độc.
12. Đầu mối liên lạc quốc gia về sự cố
hóa chất độc (viết tắt là Đầu mối liên lạc quốc gia) là đầu mối thường trực chịu trách
nhiệm tiếp nhận và xử lý các báo cáo khẩn cấp, các thông
tin có liên quan đến sự cố hóa chất độc từ các tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc
trong hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây
dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng
để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
2. Tổ chức tiếp nhận,
xử lý thông tin sự cố hóa chất độc kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt
động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi
vượt khả năng ứng phó.
3. Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để
nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố hóa chất độc, ưu tiên các
hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.
4. Chủ động ứng phó gần nguồn hóa chất
độc để ngăn chặn, hạn chế hóa chất độc rò rỉ, phát tán ra
môi trường. Giám sát chặt chẽ nguy cơ lan tỏa hóa chất độc vào đường bờ để xác
định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ các
khu vực ưu tiên bảo vệ.
5. Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy
nổ trong ứng phó sự cố.
6. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp
đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.
7. Bên gây ra sự cố hóa chất độc phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Phân cấp ứng
phó sự cố hóa chất độc
Căn cứ vào mức độ sự cố hóa chất độc,
việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau đây:
1. Cấp cơ sở
Sự cố hóa chất độc xảy ra trong phạm
vi quản lý của cơ sở hóa chất độc hoặc liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hóa chất độc của cơ sở hóa chất độc, trong khả
năng ứng phó của cơ sở.
2. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), khi xảy ra một trong các trường hợp:
a) Sự cố hóa chất độc vượt quá khả
năng ứng phó của cơ sở;
b) Sự cố hóa chất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc trong phạm vi quản
lý của tỉnh.
3. Cấp Quốc gia, khi xảy ra một trong
các trường hợp:
a) Sự cố hóa chất độc có nguy cơ phát tán lượng hóa chất vượt ngưỡng khối
lượng quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này hoặc vượt quá khả năng ứng phó
của tỉnh;
b) Sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển
ngoài phạm vi quản lý hành chính của tỉnh hoặc sự cố hóa chất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc có nguy cơ ảnh hưởng
đến nhiều tỉnh;
c) Sự cố hóa chất độc xảy ra tại các
công trình trọng điểm quốc gia trong phạm vi quản lý của tỉnh.
Chương II
CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ
SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 6. Xây dựng
và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận
tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất
độc quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh trong đó nêu rõ phương án ứng phó sự cố
hóa chất độc, trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Các cơ sở hoạt động hóa chất phải
rà soát Danh mục các loại hóa chất sản xuất, sử dụng, kinh doanh, tồn
trữ, bảo quản để xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất.
4. Việc ứng phó sự cố hóa chất độc của
tàu, phương tiện vận chuyển hóa chất trên biển, đường thủy nội địa, đường bộ thực
hiện theo quy định của Bộ Luật Hàng hải, các quy định pháp luật trong lĩnh vực
giao thông vận tải và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất
độc phải xây dựng phương án huy động phương tiện, thiết bị, vật tư, các phương
án tác nghiệp để sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc trong khu vực được phân
công, trình Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn xem xét chấp thuận.
Điều 7. Nguồn lực
ứng phó sự cố hóa chất độc
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường nguồn lực
ứng phó sự cố hóa chất độc cho các đơn vị tìm kiếm cứu nạn hiện có.
2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì xây dựng chương trình và tổ
chức huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc cấp quốc
gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng lực
lượng ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương, chủ trì thiết
lập chương trình và tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó,
khắc phục hậu quả sự cố hóa chất tại địa phương.
4. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất,
các cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa phương phải bảo đảm cho cán bộ, nhân viên
được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
5. Cơ sở hóa chất
độc phải đầu tư xây dựng lực lượng, trang thiết bị, vật tư, tổ chức huấn luyện, diễn tập theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc
1. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố
hóa chất độc cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh được phê duyệt và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở
thuộc địa bàn quản lý.
3. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất
thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc đã được phê duyệt và phối hợp các cơ quan có thẩm quyền của
địa phương kiểm tra thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của các cơ sở
tại địa phương trong khu vực.
Chương III
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ
SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 9. Đầu mối
tiếp nhận thông tin về sự cố hóa chất độc
1. Cơ sở hóa chất độc để xảy ra sự cố
hóa chất độc có trách nhiệm báo cáo ngay đến một trong các
cơ quan sau đây:
a) Chính quyền địa
phương nơi gần nhất;
b) Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra
hoặc phát hiện ra sự cố hóa chất độc trên biển có trách nhiệm
báo cáo ngay cho một trong các cơ quan sau đây:
a) Các Đài thông tin duyên hải Việt
Nam;
b) Cảng vụ hàng hải gần nhất;
c) Trung tâm phối hợp Tìm kiếm Cứu nạn
Hàng hải khu vực (trong trường hợp yêu cầu cứu hộ, cứu nạn trên biển).
3. Ngoài các đầu mối trên, khi để xảy
ra sự cố hóa chất độc hoặc phát hiện sự cố hóa chất độc, tổ chức, cá nhân có thể
thông tin đến bất kỳ địa chỉ liên lạc nào như: Các đơn vị hải quân, biên phòng, cảnh sát biển,
cảnh sát giao thông đường thủy, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để xử lý.
Điều 10. Xử lý thông tin về sự cố hóa chất độc
Khi nhận được thông tin, báo cáo về sự
cố hóa chất độc, các cơ quan tiếp nhận thông tin quy định tại Điều 9 Quy chế
này phải thông báo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa
phương.
Điều 11. Công bố
tình trạng sự cố hóa chất độc
1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ
quan thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét mức độ sự cố hóa chất
độc để công bố tình trạng sự cố hóa
chất độc đến các tổ chức, đơn vị liên
quan và cộng đồng dân cư nơi xảy ra sự cố.
2. Thẩm quyền công bố tình trạng sự cố
hóa chất độc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp tỉnh;
b) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
3. Nội dung công bố tình trạng sự cố
hóa chất độc
a) Thời gian, địa điểm xảy ra sự cố;
b) Mức độ ảnh hưởng và khả năng phát
triển sự cố.
Điều 12. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự
cố hóa chất độc
1. Báo cáo sự cố hóa chất độc duy trì
liên tục từ lúc phát hiện sự cố đến khi kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất
độc, bao gồm:
a) Báo cáo ban đầu sự cố hóa chất độc: Thực hiện khi phát hiện về sự
cố hóa chất độc;
b) Các báo cáo sự cố hóa chất độc tiếp
theo: Thực hiện định kỳ hàng ngày trong quá trình ứng phó sự cố hóa chất độc;
c) Báo cáo kết thúc sự cố hóa chất độc:
Thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó;
d) Báo cáo tổng hợp sự cố hóa chất độc:
Thực hiện để tổng hợp
tình hình ứng phó sự cố hóa chất độc từ lúc phát hiện sự cố
đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a) Thời gian xảy ra hoặc phát hiện sự
cố;
b) Vị trí sự cố, tọa độ (nếu có);
c) Loại hóa chất độc;
d) Ước tính khối lượng và tốc độ rò rỉ,
phát tán hóa chất độc;
đ) Điều kiện thời tiết (sóng, gió,
dòng chảy...);
e) Các thông tin
liên quan khác;
g) Các hoạt động đã và dự kiến triển
khai;
h) Các yêu cầu, đề nghị trợ giúp, cứu
hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.
3. Trong quá trình ứng phó và khắc phục
sự cố hóa chất độc, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các
Bộ, ngành và địa phương phải thường xuyên báo cáo theo phân cấp quy định.
Điều 13. Ứng phó
sự cố hóa chất độc cấp cơ sở
1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ
sở triển khai ngay lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố
hóa chất độc ở mức độ tương ứng với khả năng rò rỉ, phát tán hóa chất độc do cơ
sở gây ra theo Kế hoạch/Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cấp thẩm quyền phê duyệt/xác
nhận.
2. Trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó, cơ sở phải thông báo với Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
3. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển thực hiện theo quy định về hàng hải.
Điều 14. Ứng phó
sự cố hóa chất độc cấp tỉnh
1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc vượt
quá khả năng ứng phó của cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã
phê duyệt.
2. Trường hợp sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó hoặc có nguy cơ lan sang địa bàn của tỉnh khác, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố hóa chất độc phải
báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 15. Ứng phó
sự cố hóa chất độc cấp quốc gia
1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy
ra vượt quá khả năng ứng phó của một tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên
vùng hoặc sự cố hóa chất độc nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực
tiếp chỉ đạo các hoạt động ứng phó
sự cố.
2. Ứng phó sự cố
hóa chất độc trên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng
phó và tại các địa phương xảy ra sự cố hóa chất độc.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp
chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc tại khu vực địa phương;
b) Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ định chỉ huy hiện trường để ứng
phó theo từng khu vực căn cứ tình hình, diễn biến cụ thể của
sự cố hóa chất độc.
Điều 16. Phối hợp quốc tế trong ứng phó sự cố hóa chất độc
tại Việt Nam
1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy
ra vượt quá khả năng ứng phó của quốc gia, Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị lực
lượng ứng phó sự cố hóa chất độc của nước ngoài vào trợ
giúp.
2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
chủ trì thống nhất với cơ quan liên quan thỏa thuận về yêu cầu hỗ trợ ứng phó.
3. Việc phối hợp ứng phó sự cố hóa chất
độc tại Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận về yêu cầu hỗ
trợ ứng phó được các Bên thống nhất.
4. Việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định.
Điều 17. Hỗ trợ
các quốc gia khác trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể
ảnh hưởng đến Việt Nam
1. Đối với các quốc gia đã ký kết Điều
ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam về ứng phó sự cố hóa chất độc thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký kết.
2. Đối với các quốc gia khác sẽ căn cứ
theo đề nghị hỗ trợ và khả năng đáp ứng của Việt Nam để thống nhất thỏa thuận hỗ
trợ với cơ quan đầu mối về ứng phó sự cố hóa chất độc của quốc gia đề nghị.
3. Các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất
độc có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình hình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ
sơ phục vụ việc thanh quyết toán.
Điều 18. Thông
báo về khu vực hạn chế hoạt động
1. Trong trường hợp cần thiết, để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố hóa chất độc, cơ
quan chủ trì ứng phó có thể thiết lập khu vực hạn chế hoạt
động để ưu tiên cho các hoạt động cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.
2. Việc xác định và thông báo khu vực
hạn chế hoạt động về khu vực cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc tại địa
phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan
chủ trì ứng phó.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định việc
thông báo về khu vực hạn chế hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 19. Phối hợp
sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc
1. Khi cần thiết, Chỉ huy hiện trường
hoặc cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
Cứu nạn để điều động tàu bay tham gia giám sát hiện trường
sự cố hóa chất độc.
2. Tàu bay tham gia quan trắc, giám
sát sự cố hóa chất độc phải thông báo kết quả quan trắc, giám sát tại hiện trường
về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để chuyển tiếp về Chỉ huy hiện trường hoặc
cơ quan chủ trì ứng phó.
3. Các hoạt động sử dụng tàu bay tham
gia ứng phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển và các quy định có liên
quan khác.
Điều 20. Đảm bảo
an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc
1. Ứng phó sự cố
hóa chất độc phải tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chống cháy, nổ.
2. Cơ quan phòng cháy và chữa cháy
tham mưu cho chính quyền địa phương về
phòng chống cháy, nổ trong các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
3. Chỉ huy lực
lượng phòng cháy và chữa cháy tại hiện trường
trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc.
Điều 21. Tạm dừng
và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất
độc có trách nhiệm:
1. Quyết định tạm dừng hoạt động ứng
phó sự cố hóa chất độc khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy
ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.
2. Quyết định tiến hành giám sát,
theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất độc để tiếp tục triển
khai khi điều kiện cho phép.
3. Quyết định tiếp tục triển khai các
hoạt động ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy
hoạt động ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả.
4. Quyết định kết thúc các hoạt động ứng
phó khi hóa chất độc đã được làm sạch.
5. Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết
thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ
chiến dịch ứng phó.
Chương IV
KHẮC PHỤC VÀ GIẢI
QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 22. Xác định
nguyên nhân sự cố hóa chất độc
1. Trách nhiệm xác định nguyên nhân sự
cố hóa chất độc
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan tổ chức xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp quốc
gia.
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát xác định
nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp tỉnh và sự cố hóa chất độc cấp cơ sở trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Trong quá trình xác định nguyên
nhân, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu
thành tội phạm thì thông báo cho cơ quan cảnh sát điều tra để phối hợp điều tra.
3. Báo cáo tổng hợp về xác định
nguyên nhân sự cố hóa chất độc phải gửi Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các
cơ quan có liên quan. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có
thể yêu cầu cơ quan chủ trì điều tra cung cấp các tài liệu, báo cáo tiến hành
trong quá trình điều tra.
Điều 23. Tạm giữ
tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển
1. Trong trường hợp cần thiết, Cảng vụ
có thể quyết định việc tạm giữ tàu để phục vụ điều tra tai nạn, sự
cố, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc.
2. Việc tạm giữ tàu để phục vụ việc
điều tra và chấm dứt việc tạm giữ tàu thực hiện theo quy định về quản lý cảng
biển, luồng hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 24. Tạm
đình chỉ hoạt động đối với cơ sở xảy ra sự cố hóa chất độc để khắc phục tai nạn,
sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc
1. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ liên quan hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định việc tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở xảy
ra sự cố hóa chất độc để khắc phục sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên
nhân sự cố hóa chất độc.
2. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt
động trở lại đối với cơ sở xảy ra sự cố hóa chất độc thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xác định
thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra
Thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây
ra (gọi tắt là thiệt hại) là tổn thất gây ra đối với người, tài sản, kinh tế và
môi trường gồm có:
1. Tổn thất gây ra thương tích hoặc tử
vong;
2. Tổn thất đối với tài sản của mọi tổ
chức hoặc cá nhân;
3. Tổn thất gây ra cho môi trường,
nuôi trồng thủy sản, du lịch, sinh thái;
4. Chi phí ứng phó do tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố hóa chất
độc;
5. Chi phí để thực hiện các biện pháp
hợp lý nhằm khắc phục lại môi trường, môi sinh;
6. Tổn thất về lợi nhuận do ảnh hưởng
của thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra.
Điều 26. Xác định
trách nhiệm bồi thường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan xác định thiệt hại và yêu cầu
cơ sở gây sự cố hóa chất độc bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì
xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc
bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp tỉnh.
3. Cơ sở gây sự cố hóa chất độc phải
chịu trách nhiệm chi trả chi phí ứng
phó, bồi thường thiệt hại và hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
việc bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp sự cố hóa chất độc
nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ giải quyết hậu
quả sự cố hóa chất độc.
5. Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa
chất độc có trách nhiệm tổng hợp chi phí do tổ
chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc và yêu cầu bên gây sự
cố chi trả.
Điều 27. Sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng
phó sự cố
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu
trách nhiệm thanh toán tạm thời chi phí tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc cho
các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu cơ sở gây ra sự cố hóa chất độc phải hoàn lại các chi phí đã thanh
toán.
2. Việc thanh toán tạm thời chi phí ứng
phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chế quản lý tài
chính đối với hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa.
Chi phí ứng phó do cơ sở gây ra sự cố hóa chất độc phải hoàn lại nguồn thanh
toán tạm thời.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu lại được số tiền bồi thường ít hơn số tiền đã thanh toán tạm thời theo quy định của pháp luật thì ngân
sách nhà nước sẽ thanh toán phần bị thiếu còn lại.
4. Trường hợp
chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố hóa chất độc thì ngân sách nhà nước sẽ thanh toán toàn bộ số tiền đã thanh toán tạm thời
cho các hoạt động ứng phó do cơ quan nhà nước huy động.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 28. Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là
cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc có
trách nhiệm:
1. Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
2. Chỉ đạo, huy động và điều phối lực
lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, địa phương, các lực lượng ứng phó sự cố
tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc xảy ra theo phân cấp quy định tại Điều 5
Quy chế này.
3. Chỉ đạo tổ chức diễn tập, hiệp đồng,
phối hợp các lực lượng trong ứng phó sự cố hóa chất độc cấp
quốc gia.
4. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
của các nước có liên quan để xử lý sự cố hóa chất độc xảy ra trên vùng biển hoặc
vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp
vượt quá thẩm quyền.
Điều 29. Bộ Quốc
phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương tăng cường năng lực cho các đơn vị
ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
2. Xây dựng và triển khai các phương
án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương
tiện của quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc
phòng sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc.
3. Chỉ
đạo và phê duyệt Kế hoạch ứng phó
sự cố hóa chất độc của cơ sở thuộc quyền; phối hợp với các địa phương kiểm tra
việc thực hiện các quy định đối với người
quản lý doanh nghiệp để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố hóa chất độc.
4. Tổ chức huấn luyện cho lực lượng
chuyên trách, kiêm nhiệm và tham gia ứng phó, khắc phục,
giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc thuộc Bộ Quốc phòng, phối hợp tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trường biển, về ứng phó khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố
hóa chất độc.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức
huấn luyện cho lực lượng ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ
sở hóa chất độc.
Điều 30. Bộ Công
an
1. Chỉ
đạo lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn xây dựng phương án
phối hợp ứng phó sự cố hóa chất độc trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo bảo vệ
an ninh trật tự, bảo vệ hiện trường khu vực xảy ra sự cố hóa chất độc cấp tỉnh
và cấp quốc gia.
Điều 31. Bộ Công
Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành liên quan xây dựng Kế
hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp
tỉnh.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu hóa chất quốc
gia đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
trong tình huống khẩn cấp.
5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
6. Tổ
chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.
Điều 32. Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan xác định thiệt hại về môi trường đối với sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
2. Hướng dẫn các địa phương đánh giá,
xác định thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi
trường do ô nhiễm hóa chất độc.
Điều 33. Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì tổ chức
xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng
hàng hải, các khu vực có rủi ro xảy ra sự cố hóa chất độc cao để bảo đảm an
toàn hàng hải và cho hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
2. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn chỉ đạo hệ thống tìm kiếm, cứu
nạn hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa tổ chức phối hợp hiệu quả hoạt động
ứng phó sự cố hóa chất độc, cứu hộ, cứu nạn trên sông, biển.
Điều 34. Bộ Y tế
Xây dựng hệ thống y tế sẵn sàng tham
gia cấp cứu người bị nạn khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
Điều 35. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ,
đền bù, khắc phục hậu quả do sự cố hóa chất độc gây ra đối với lĩnh vực nông
nghiệp, thủy sản.
Điều 36. Bộ Ngoại
giao
1. Chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp giải quyết thủ tục cho các đơn
vị ứng phó sự cố hóa chất độc của Việt
Nam tham gia hỗ trợ quốc tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài vào Việt
Nam khi có đề nghị của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
2. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành chức năng thông qua đường ngoại giao trao đổi thông tin, chuyển yêu cầu
phối hợp hoặc đề nghị trợ giúp ứng
phó sự cố hóa chất độc khi có sự cố hóa chất độc xảy ra ở lãnh thổ, vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến Việt Nam hoặc hóa chất độc rò rỉ, phát tán ở lãnh thổ, vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến nước ngoài.
3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn, các bộ, ngành liên quan về hợp tác quốc tế trong hoạt động ứng
phó sự cố hóa chất độc.
Điều 37. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện
Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh.
2. Chỉ đạo và báo cáo kịp thời ứng
phó sự cố hóa chất độc xảy ra trên địa bàn; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại
và yêu cầu cơ sở gây ra sự cố bồi thường thiệt hại.
3. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố cấp tỉnh, chỉ đạo huấn luyện về ứng phó, khắc phục hậu quả
sự cố hóa chất độc tại
địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố hóa chất độc
để bảo vệ môi trường biển chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó tại địa phương.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của địa
phương về Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ Công Thương.
Điều 38. Các lực
lượng ứng phó sự cố
1. Xây dựng quy trình tác nghiệp ứng
phó sự cố hóa chất độc và thường xuyên huấn luyện, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ
về ứng phó sự cố hóa chất độc theo quy trình.
2. Kịp thời báo cáo khi có sự cố hóa
chất độc, kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố hóa chất độc về Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ Công Thương.
Điều 39. Trách
nhiệm của cơ sở hóa chất độc
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất theo quy định của Luật hóa chất, sẵn sàng tham
gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố hóa chất độc theo sự điều động, chỉ huy
thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Hàng năm phải có kế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng
phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó. Định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần
phải triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố hóa chất độc tại hiện trường.
3. Có kế hoạch đầu tư trang thiết bị,
vật tư để từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của cảng, cơ sở theo quy định;
tiến hành ký kết thỏa thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc với
các cơ quan, đơn vị thích hợp để triển
khai khi có tình huống.
4. Chủ động triển khai các hoạt động ứng
phó, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 40. Tổ chức
thực hiện
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
Quy chế này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC LOẠI HÓA CHẤT ĐỘC
(Kèm theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
tại Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
hóa chất theo tiếng Việt
|
Tên
hóa chất theo tiếng
Anh
|
Công
thức hóa học
|
Mã
số CAS
|
Ngưỡng
(kg)
|
1
|
Tepp - tetraetyl
pyrophotphat
|
T.E.P.P. (Tetraethyl pyrophosphate)
|
C8H20O7P2
|
107-49-3
|
100
|
2
|
Tetrametylen disulphotetramin
|
Tetramethylenedisulpho tetramine
|
C4H8N4O4S2
|
80-12-6
|
1
|
3
|
Lưu huỳnh tetraflorua
|
Sulfur tetrafluoride (Sulfur fluoride)
|
SF4
|
7783-60-0
|
1.135
|
4
|
Telu hexaflorua
|
Tellurium hexafluorite
|
TeF6
|
7783-80-4
|
1.000
|
5
|
Lưu huỳnh trioxit
|
Sulfur trioxide
|
SO3
|
11/9/7446
|
15.000
|
6
|
Tirpate (2,4-DimetyI-2- formyl-1,3-dithiolan oxim metylcarbamat)
|
Tirpate(2,4-dimethyl-1,3-dithioIane-2-
carboxaldehydeo-methylcarbamoyloxime)
|
C8H14N2O2S2
|
26419-73-8
|
100
|
7
|
Trietylenemelamin
|
Triethylenemelamine
|
C9H12N6
|
51-18-3
|
10
|
8
|
Tetrametyl silan
|
Tetramethylsilane (Silane,
tetramethyl-)
|
C4H12Si
|
75-76-3
|
4.540
|
9
|
Tert-butyIperoxy pivalat (>77%)
|
Tert-butylperoxy
pivalate (>77%)
|
C9H18O3
|
927-07-1
|
5.000
|
10
|
Tert-butyl peroxyaxetat (>70%)
|
Tert-butyl peroxyacetate (>70%)
|
C6H12O3
|
107-71-1
|
5.000
|
11
|
Thionazin
|
Thionazin
|
C8H13N2O3PS
|
297-97-2
|
100
|
12
|
Tert-butylperoxy isopropyl carbonat
(>80%)
|
Tert-butylperoxy isopropylcarbonate
(>80%)
|
C8H16O4
|
2372-21-6
|
5.000
|
13
|
Titan tetraclorua
|
Titanium tetrachloride (Titanium chloride (TiCl4) (T-4)-)
|
TiCl4
|
7550-45-0
|
1.135
|
14
|
Tert-butyl
peroxy isobutyrat (>80%)
|
Tert-butyl peroxy isobutyrate (>80%)
|
C8H16O3
|
109-13-7
|
5.000
|
15
|
Lưu huỳnh diclorua
|
Sulphur dichloride
|
SCl2
|
10545-99-0
|
1.000
|
16
|
Toluen
2,6-diisoxyanat
|
Toluene 2,6-diisocyanate (Benzene,
1,3-diisocyanato-2-methyl-)1
|
C9H6N2O2
|
91-08-7
|
4540
|
17
|
Tetranitro metan
|
Tetranitromethane
(Methane, tetranitro-)
|
CN4O8
|
509-14-8
|
4.540
|
18
|
Triclo silan
|
Trichlorosilane (Silane,
trichloro-)
|
SiHCl3
|
10025-78-2
|
4.540
|
19
|
Phot pho vàng
|
Phosphorus (White, yellow)
|
P4
|
7723-14-0
|
1.000
|
20
|
Amoniac
|
Ammonia (anhydrous)
|
NH3
|
7664-41-7
|
4.540
|
21
|
Carbonyl clorua (photgen)
|
Carbonyl dichloride (phosgene)
|
CCl2O
|
75-44-5
|
300
|
22
|
Clo
|
Chlorine
|
Cl2
|
7782-50-5
|
10.000
|
23
|
Formaldehit (Nồng độ ≥ 90%)
|
Formaldehyde
(Conc. > 90 %)
|
CH2O
|
50-00-0
|
5.000
|
24
|
Furan
|
Furan
|
C4H4O
|
110-00-9
|
2.270
|
25
|
Hydro sulfua
|
Hydrogen sulfide
|
H2S
|
6/4/7783
|
4.540
|
26
|
Metanol
|
Methanol
|
CH4O
|
67-56-1
|
500.000
|
27
|
Oxy
|
Oxygen
|
O2
|
7782-44-7
|
200.000
|
28
|
Amoni nitrat (trên 98%)
|
Ammonium nitrate
|
NH4NO3
|
6484-52-2
|
50
|
29
|
Clo dioxit
|
Chlorine dioxide (Chlorine oxide (ClO2))
|
ClO2
|
10049-04-4
|
454
|
30
|
Flo
|
FIuorine
|
F2
|
7782-41-4
|
10.000
|
31
|
Cloroform
|
ChIoroform (methane,
trichloro-)
|
CHCl3
|
67-66-3
|
9.080
|