BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 09 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động
- Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện
các quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc
Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
52/2016/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên quy định tại Điều 1 Nghị định số
52/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công ty).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực
hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương đối với người quản lý công ty chuyên trách được xác định và trả
lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm
soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương
của người lao động trong công ty. Trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc,
Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
2. Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên
trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không
vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách tương ứng. Trường hợp công ty không có
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính so
với tiền lương của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc; thù lao của Chủ tịch công
ty không chuyên trách được tính so với tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc.
3. Đối với người quản
lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác có vốn
góp của công ty thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác có vốn góp của
công ty trả, người quản lý công ty nộp về công ty để chi
trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền
lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào
thu nhập khác của công ty.
4. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được xác định theo năm, tách riêng với
quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý công ty
được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20%
còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
5. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được hạch toán vào giá thành hoặc chi
phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm
của công ty.
6. Tiền thưởng của người
quản lý công ty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối
năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
7. Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các
khoản khác theo quy định của pháp luật đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên chuyên trách do công ty thực hiện. Sau khi trừ các khoản phải trích nộp
nêu trên, công ty chuyển tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm
soát, Kiểm soát viên cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ
chung, đánh giá, chi trả cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo mức độ
hoàn thành nhiệm vụ. Đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập
đoàn kinh tế nhà nước thì tập đoàn kinh tế nhà nước chuyển cho Bộ Tài chính để
hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả.
Mục 2. CHUYỂN XẾP LƯƠNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CHUYÊN TRÁCH
Điều 4. Chuyển xếp
lương
1. Người quản lý công ty chuyên trách
được chuyển xếp lương theo chức danh đảm nhận và hạng công ty theo Bảng hệ số mức
lương của người quản lý công ty chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm
theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ. Hệ số mức lương tại Phụ lục số I nhân với mức
lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ (sau đây gọi tắt là mức tiền
lương chế độ) được làm căn cứ thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và giải
quyết các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Khi Chính phủ điều chỉnh
mức lương cơ sở hoặc có quy định mới thì thực hiện theo quy định mới của Chính
phủ.
2. Đối với công ty có
chức danh Trưởng ban kiểm soát thì việc chuyển xếp lương được căn cứ vào hệ số
mức lương đang hưởng theo nguyên tắc: xếp vào bậc 1, nếu hệ số mức lương đang
hưởng bằng hoặc thấp hơn hệ số mức lương bậc 1. Thời gian nâng bậc lương tính từ
khi xếp lương bậc 1. Trường hợp mức chênh lệch giữa hệ số mức lương đang hưởng
và hệ số mức lương bậc 1 nhỏ hơn 70% chênh lệch giữa hệ số mức lương bậc 1 và bậc
2 thì thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp hệ số mức lương đang hưởng;
xếp vào bậc 2, nếu hệ số mức lương đang hưởng cao hơn hệ số mức
lương bậc 1.
Điều 5. Nâng bậc
lương
1. Người quản lý công ty chuyên trách
đang xếp lương bậc 1, được xem xét nâng bậc lương khi bảo đảm đủ các điều kiện
sau: có thời gian giữ bậc 1 từ 3 năm trở lên; hoàn thành nhiệm vụ hằng năm theo
tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định; không vi phạm chế độ trách nhiệm theo
quy định của pháp luật lao động và không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
2. Công ty báo cáo cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý xem xét, quyết định nâng bậc lương đối với người quản lý
công ty chuyên trách đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xếp hạng công
ty để xếp lương
1. Hạng Tập đoàn kinh tế được áp dụng
đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
chuyển đổi, thành lập.
2. Hạng Tổng công ty đặc biệt được áp
dụng đối với:
a) Công ty được chuyển đổi từ Tổng
công ty, công ty nhà nước đã được xếp hạng Tổng công ty đặc biệt theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Công ty được chuyển đổi từ Tổng
công ty, công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ cho phép xếp lương, vận dụng
xếp lương hạng Tổng công ty đặc biệt.
c) Công ty mẹ trong
mô hình công ty mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong
nền kinh tế; có chỉ tiêu tài chính, lao động tính bình quân 3 năm, gồm vốn nhà
nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, quỹ hỗ trợ sắp xếp
công ty, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại công ty) từ 2.500 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận từ 200 tỷ đồng trở
lên, nộp ngân sách nhà nước từ 200 tỷ đồng trở lên, có từ 10 đơn vị thành viên
trở lên (bao gồm đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công
ty nắm giữ 100% vốn điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) hoặc có tổng
số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 10.000 người trở lên.
Công ty đủ các điều kiện trên có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu để
thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính trước khi
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hạng Tổng công ty và tương đương được
áp dụng đối với:
a) Công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng
công ty nhà nước hoặc thành lập mới là Tổng công ty.
b) Công ty mẹ được chuyển đổi từ công
ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước theo thẩm
quyền cho phép xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty.
c) Công ty mẹ trong
mô hình công mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền
kinh tế; có chỉ tiêu tài chính, lao động tính bình quân 3 năm, gồm vốn nhà nước
từ 1.800 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận từ 100 tỷ đồng trở lên, nộp ngân sách nhà
nước từ 100 tỷ đồng trở lên, có từ 05 đơn vị thành viên trở lên hoặc có tổng số
lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 7.000 người trở lên. Công
ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài chính.
4. Hạng công ty I, II, III
a) Hạng công ty I, II, III được áp dụng
đối với các công ty còn lại (ngoài công ty quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều
này), bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn xếp hạng do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành.
b) Điều kiện và tiêu chuẩn xếp hạng
công ty tạm thời thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương
đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước cho đến khi có văn
bản mới.
Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng
tương ứng với ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh để định hạng công ty. Công
ty đủ điều kiện theo tiêu chuẩn tương ứng với hạng nào thì báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định xếp theo hạng đó. Đối với công ty xếp hạng I thì sau
khi quyết định xếp hạng, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ xếp hạng về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra.
Điều 7. Xếp lại hạng
công ty
1. Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế,
công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc thành lập mới là Tổng
công ty đang xếp lương theo hạng Tổng công ty thì không phải xếp lại hạng.
2. Công ty đã được xếp hạng, xếp lương, vận
dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt; xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp
lương theo hạng Tổng công ty, sau thời gian 03 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày
được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo Tổng công ty đặc biệt, Tổng
công ty thì phải rà soát lại các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn xếp hạng để định lại
hạng công ty. Trường hợp vẫn đủ các điều kiện theo hạng đang xếp thì báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định tiếp tục xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp
lương theo Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty sau khi thống nhất với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện theo hạng đang xếp thì
cơ quan đại diện chủ sở hữu xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương thấp hơn theo quy định.
3. Công ty đã được xếp hạng I, II, III
sau 03 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, phải xếp lại hạng
công ty theo Khoản 4, Điều 6 Thông tư này. Đối với công ty
chưa xếp hạng hoặc đã được xếp hạng nhưng đến thời hạn phải xếp lại hạng mà
không báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xếp hạng theo quy định thì
người quản lý công ty chỉ được xếp lương theo công ty hạng
III.
Hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng công ty
theo Điều 6 và Điều 7 Thông tư này tạm thời thực hiện theo
quy định và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-
BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản mới.
Điều 8. Chuyển xếp
lương khi hạng công ty thay đổi
1. Khi hạng công ty thay đổi hoặc người
quản lý công ty thay đổi chức vụ thì phải chuyển xếp lại lương của người quản
lý công ty theo hạng công ty hoặc chức vụ, công việc mới, không bảo lưu mức
lương theo hạng hoặc chức vụ cũ.
2. Việc chuyển xếp lương đối
với người quản lý công ty khi hạng công ty thay đổi hoặc người quản lý
công ty thay đổi chức vụ hoặc
được bổ nhiệm mới tạm
thời thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm
2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính cho đến khi có văn
bản mới.
Mục 3. XÁC ĐỊNH QUỸ
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO KẾ HOẠCH
Điều 9. Quỹ tiền
lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách
Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách và mức
tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty
chuyên trách theo Điều 10 và Điều 11 Thông tư này.
Điều 10. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch
Mức tiền lương bình quân kế hoạch
(tính theo tháng) của người quản lý chuyên trách được xác định gắn với năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty như sau:
1. Công ty bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, lợi nhuận kế hoạch bằng lợi nhuận thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng
mức lương cơ bản (xác định trên cơ sở bình quân mức lương cơ bản của người quản
lý công ty chuyên trách tương ứng với hạng công ty theo Phụ lục số 2 ban hành
kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của
Chính phủ).
2. Công ty bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, năng suất lao động bình quân không giảm
và lợi nhuận kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền
lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và hệ số điều
chỉnh tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với quy mô lợi nhuận theo lĩnh vực
sản xuất kinh doanh (gọi tắt là Hln) như sau:
a) Công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng,
tài chính, viễn thông có lợi nhuận dưới 500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế
biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận dưới 300 tỷ đồng;
lĩnh vực còn lại có lợi nhuận kế hoạch dưới 200 tỷ đồng thì Hln tối đa bằng
0,5 lần mức lương cơ bản.
b) Công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng,
tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng; lĩnh vực
khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận
từ 300 tỷ đến
dưới 700 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 200 tỷ đến dưới 500
tỷ đồng thì Hln tối đa bằng
0,7 lần mức lương cơ bản.
c) Công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng,
tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đồng trở lên; lĩnh vực khai thác và chế
biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận kế hoạch từ
700 tỷ đồng trở lên; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 500 tỷ đồng trở lên thì Hln tối đa bằng
1,0 lần mức lương cơ bản.
Công ty căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
chính để xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận kế hoạch
và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cùng với quỹ tiền lương kế hoạch hàng
năm.
3. Công ty có lợi nhuận kế hoạch thấp
hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và giảm trừ theo nguyên tắc: cứ
1% lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì giảm
trừ 0,5% mức lương cơ bản, nhưng thấp nhất bằng 1,2 lần so với mức tiền lương bình quân chế
độ.
4. Công ty không có lợi nhuận thì căn
cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh so với thực hiện của năm trước liền kề, mức tiền
lương bình quân kế hoạch được xác định thấp nhất bằng mức tiền lương bình quân
theo chế độ và cao nhất không vượt quá 1,2 lần so với mức tiền lương bình quân
chế độ.
5. Công ty lỗ (sau khi loại trừ ảnh hưởng
của yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định
bằng mức tiền lương bình quân chế độ.
6. Công ty giảm lỗ so với thực hiện của
năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch
sản xuất, kinh doanh để xác định tiền lương của người quản lý công ty, bảo đảm
tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Điều 11. Mức tiền lương
bình quân kế hoạch đối với trường hợp đặc thù
1. Công ty bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo quy định và có lợi nhuận kế hoạch
bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, nhưng mức tiền
lương bình quân kế hoạch (sau khi xác định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư này) thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện
của năm trước liền kề.
2. Đối với công ty bảo đảm chỉ tiêu phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách, lợi nhuận
theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư này,
nhưng năng suất lao động bình quân thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền
kề thì sau khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch theo Khoản
2 Điều 10 Thông tư này, phải giảm trừ tiền lương theo
nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao động bình quân kế hoạch so với thực hiện của
năm trước liền kề thì giảm trừ 0,5% mức tiền lương bình quân kế hoạch.
3. Công ty sản xuất, kinh doanh những
sản phẩm, dịch vụ nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh dẫn đến
năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề
không tăng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được
tính thêm so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề tối
đa không quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo Nghị quyết của
Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm.
4. Công ty hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận hoặc thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước
đặt hàng, giao kế hoạch thì công ty thay chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch bằng chỉ
tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ kế hoạch để xác định mức tiền lương
bình quân kế hoạch, trong đó khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ bằng hoặc
cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
được tính tối đa bằng mức lương cơ bản nhân với chỉ số giá tiêu dùng dự báo
trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm. Mức tiền lương cụ thể do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định
bảo đảm phù hợp với mặt bằng tiền lương của người quản lý công ty trên địa bàn.
Trường hợp công ty có lợi nhuận và lợi nhuận kế hoạch cao hơn thực hiện của năm
trước liền kề thì xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch theo Khoản 2, Điều 10 Thông tư này, trong
đó Hln tính theo công ty thuộc nhóm lĩnh vực còn lại.
Đối với công ty thực hiện sản phẩm, dịch
vụ công ích đặc thù do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thì tiền lương của người
quản lý công ty được xác định theo mức tiền lương bình quân của người quản lý
công ty trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng, giao kế hoạch.
Điều 12. Quỹ thù lao
kế hoạch của người quản lý công ty không chuyên trách
Quỹ thù lao kế hoạch được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách,
thời gian làm việc, mức tiền lương kế hoạch của người quản
lý công ty chuyên trách và tỷ lệ thù lao do công ty xác định theo Điều 3 Thông tư này.
Điều 13. Yếu tố khách
quan để xác định tiền lương, thù lao
1. Các yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi
xác định tiền lương, thù lao của người quản lý công ty, bao gồm:
a) Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản
phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá), ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc
giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời,
thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất
lao động và lợi nhuận của công ty.
b) Công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ
chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu
nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư mới (kể cả mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn
góp tái cơ cấu doanh nghiệp), mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng khấu hao để
thu hồi vốn nhanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chênh lệch trả thưởng
so với thực hiện năm trước đối với công ty kinh doanh xổ số.
c) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến
tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
2. Khi xác định mức tiền lương bình
quân, quỹ tiền lương, quỹ thù lao kế hoạch, nếu có yếu tố khách quan ảnh hưởng
làm tăng hoặc làm giảm năng suất lao động và lợi nhuận thì công ty tính toán,
lượng hóa để giảm trừ phần yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi
nhuận hoặc cộng thêm phần yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi
nhuận.
Điều 14. Tạm ứng tiền
lương, thù lao
1. Căn cứ vào quỹ tiền lương và quỹ
thù lao kế hoạch, công ty tạm ứng tiền lương, thù lao cho người
quản lý công ty theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Đối với khoản tiền lương, thù lao của
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, công ty trích, chuyển cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài
chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước) để tạm ứng cho Trưởng ban kiểm soát,
Kiểm soát viên.
Mục 4. XÁC ĐỊNH QUỸ
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO THỰC HIỆN, QUỸ TIỀN THƯỞNG VÀ TRẢ LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG
Điều 15. Quỹ tiền lương
thực hiện của người quản lý chuyên trách
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách thực tế
(tính bình quân) và mức tiền lương bình quân thực hiện gắn với mức độ thực hiện
chỉ tiêu bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách, năng suất lao động,
lợi nhuận hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ (thay cho chỉ tiêu lợi
nhuận) quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư này như
sau:
a) Công ty bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch
thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định bằng mức tiền lương bình
quân kế hoạch.
b) Công ty bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, năng suất lao động bình quân thực hiện
không thấp hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận
thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện được tính
thêm tối đa bằng 1%, nhưng tối đa không quá 20% so với mức tiền lương bình quân
kế hoạch. Trường hợp năng suất lao động bình quân thực hiện thấp hơn kế hoạch
thì công ty giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao động
bình quân thực hiện so với kế hoạch thì giảm trừ 0,5% mức tiền lương bình quân
thực hiện.
Đối với công ty quy định tại điểm b
nêu trên có lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn so với thực hiện của năm trước
liền kề, nhưng mức tiền lương bình quân thực hiện thấp hơn so với thực hiện của
năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện được tính bằng mức tiền
lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
c) Công ty có lợi nhuận thực hiện giảm
so với lợi nhuận kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện giảm so với kế hoạch,
phải giảm trừ mức tiền lương bình quân thực hiện bằng 1% so với mức tiền lương
bình quân kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận thực hiện giảm và thấp hơn lợi nhuận
thấp nhất theo từng lĩnh vực khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này
thì mức tiền lương bình quân thực hiện chỉ được tính theo hệ số điều chỉnh tăng
thêm trong khung quy định tương ứng với lợi nhuận nêu tại Khoản
2 Điều 10 Thông tư này.
d) Công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ
hoặc giảm lỗ so với kế hoạch thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định
theo quy định tại Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều 10 Thông tư này.
2. Công ty phải đánh giá lại việc thực
hiện các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện
so với kế hoạch để loại trừ khi
xác định quỹ tiền lương thực hiện theo Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và
tiền lương đã tạm ứng cho người quản lý, công ty xác định
quỹ tiền lương còn lại. Trường hợp công ty đã tạm ứng cho người
quản lý vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả phần tiền lương
đã tạm ứng vượt ngay trong năm.
Điều 16. Quỹ thù lao
thực hiện của người quản lý công ty
không chuyên trách
1. Quỹ thù lao thực hiện được xác định
trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách
thực tế tại các thời điểm trong năm, thời gian làm việc, mức tiền lương thực hiện
của người quản lý công ty chuyên trách và tỷ lệ thù lao
do công ty xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện và thù
lao đã tạm ứng cho người quản lý, công ty xác định quỹ
thù lao còn lại. Trường hợp công ty đã tạm ứng cho người quản
lý vượt quá quỹ thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần thù lao đã tạm ứng
vượt ngay trong năm.
Điều 17. Quỹ tiền thưởng
của
người quản lý công ty
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của người quản lý công ty (bao gồm chuyên trách và không chuyên
trách) thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Quỹ tiền thưởng quy định tại Khoản
1 Điều này, hàng năm được trích 90% để thưởng cuối năm gắn với hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người quản lý công ty theo quy định của Chính phủ về giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, công khai thông tin tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hướng dẫn của Bộ Tài chính
và quy chế thưởng đối với người quản lý công ty.
3. Phần tiền thưởng còn lại (10% quỹ
tiền thưởng hàng năm) được lập thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ, dùng để thưởng khi người quản lý công ty kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn
thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ theo nguyên tắc: hoàn thành hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ các năm trong nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ phần tiền thưởng từ quỹ
tiền thưởng nhiệm kỳ; một năm trong nhiệm kỳ không hoàn thành nhiệm vụ thì chỉ
được hưởng 50% phần tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ; hai năm trở lên
trong nhiệm kỳ không hoàn thành nhiệm vụ thì không được hưởng phần tiền thưởng
từ quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Phần quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ còn lại được hạch
toán vào thu nhập khác của công ty.
Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng
nhiệm kỳ của người quản lý công ty được tính theo nhiệm
kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty). Trường hợp thời điểm
bắt đầu nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì nhiệm kỳ được tính cho thời gian còn lại của nhiệm
kỳ.
Điều 18. Trả lương,
thù lao, tiền thưởng
1. Việc trả tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý được thực hiện theo quy chế
trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, quy chế
thưởng do công ty xây dựng gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người
quản lý, bảo đảm quy định của pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch, có
sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý kiến chấp thuận của cơ
quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
Điều 19. Trả lương,
thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng từ quỹ tiền lương, quỹ thù
lao, quỹ tiền thưởng chung (hình thành từ khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng
do các công ty trích nộp) theo quy chế đánh giá của cơ quan đại diện chủ sở hữu
(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập
đoàn kinh tế nhà nước).
2. Quỹ tiền lương, quỹ thù lao chung
phải được chi trả hết từng năm cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; quỹ tiền
thưởng chung được chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại chi trả sau khi kết
thúc nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
1. Quyết định chuyển
xếp, nâng bậc lương đối với người quản lý công ty chuyên trách thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chuyển xếp, nâng bậc
lương đối với người quản lý công ty chuyên trách thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền
lương, thù lao kế hoạch; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền
thưởng năm trước và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt (đồng thời gửi
cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên) kèm số liệu theo biểu
mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt, Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải miền Nam thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để theo dõi, giám sát.
3. Xác định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên và trích nộp cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính) để chi trả gắn với mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người.
4. Xây dựng quy chế trả lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty và báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện; trả lương, thù lao, tiền
thưởng cho người quản lý công ty theo quy chế trả lương,
thù lao, quy chế thưởng của công ty.
5. Xây dựng quy chế, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và quyết định mức thù lao được hưởng đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở công ty,
doanh nghiệp khác.
6. Cung cấp các tài liệu, báo cáo có
liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng khi
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên yêu cầu; rà soát lại nội dung Trưởng ban kiểm
soát, Kiểm soát viên kiến nghị (nếu có) để chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh theo
đúng quy định.
7. Quý II hàng năm, tổng
hợp tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước
liền kề của từng người quản lý công ty để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu kèm số liệu theo
biểu mẫu số 2 ban hành
kèm theo Thông tư này; công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của
công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm
của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Kiểm tra, giám sát và định kỳ báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu việc thực hiện trách nhiệm của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Chính phủ
và quy định tại Thông tư này.
2. Đề nghị Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh nếu phát hiện nội dung
không đúng quy định trong quá trình rà soát, kiểm tra. Trường hợp Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty không thực hiện thì báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý.
3. Rà soát, thẩm định việc xác định quỹ
tiền lương, thù lao để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể
từ khi nhận báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Trưởng ban
kiểm soát, Kiểm soát viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
báo cáo thẩm định.
Điều 22. Trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực
hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý công ty theo quy định tại Thông tư này đối với các công ty được
phân công làm đại diện chủ sở hữu.
2. Quyết định chuyển
xếp lương, nâng bậc lương đối với người quản lý công ty chuyên trách thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm.
3. Căn cứ khung hệ số
điều chỉnh tăng thêm tối đa tương ứng với lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định
tại
Khoản 2 Điều 10 Thông tư này, quyết
định việc tiếp tục phân chia cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi
nhuận kế hoạch cho phù hợp với thực tế, bảo đảm tương quan tiền lương gắn với
quy mô và hiệu quả hoạt động giữa các công ty.
4. Quý I hàng năm, tiếp nhận và xem
xét, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước và
quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý công ty.
Đối với quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế thì cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, sau khi phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng của người quản lý công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng
công ty quy định tại khoản 2, Điều 20 Thông tư này (đồng thời
sao gửi kèm biểu mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư
này công ty đã báo cáo) để tổng hợp, theo dõi.
6. Xây dựng quy chế đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; tiếp nhận và quản
lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên do
công ty trích nộp.
7. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và trả lương, thù lao, tiền thưởng cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Trường hợp Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên không hoàn thành nhiệm vụ thì
tùy theo mức độ hoặc sai phạm để quyết định hình thức kỷ luật không tăng lương,
kéo dài thời hạn nâng bậc lương, giảm trừ tiền lương, tiền
thưởng, thù lao, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh
cáo, cách chức, buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.
8. Cho ý kiến về quy
chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty; công khai quỹ tiền lương, thù
lao, quỹ tiền thưởng và mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình
quân hàng tháng năm trước liền kề của từng người
quản lý công ty theo quy định trên trang thông tin điện tử
(Website) của cơ quan đại diện chủ sở hữu (kèm số liệu tại biểu
mẫu số 3, số 4 và
sao lại biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này công ty đã báo
cáo), đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp
chung.
9. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các công ty
được phân công làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 23. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo phân công của Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản của người quản lý công ty cho phù hợp với thực tế của từng thời
kỳ.
3. Tham gia ý kiến để cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định quỹ tiền lương, thù lao đối với người
quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế; Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở
hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản
lý công ty mẹ của Tổng công ty quy định tại khoản 2, Điều
20 Thông tư này.
4. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở
hữu thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng trong các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương,
thù lao không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo
công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định tại Thông tư này và tổng hợp tình hình tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của người quản lý công ty và định kỳ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Tiếp nhận, quản lý khoản tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tài chính do các Tập đoàn
kinh tế nhà nước trích nộp.
2. Xây dựng quy chế, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho
Kiểm soát viên tài chính tại Tập đoàn kinh tế nhà nước.
3. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ
sở để xếp lương,
xác định mức lương cơ bản đối với người quản lý công ty.
Mục 6. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc,
Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với công ty đã phê duyệt quỹ tiền
lương kế hoạch năm 2016 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải
rà soát lại việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm 2016 làm căn cứ để xác định quỹ
tiền lương thực hiện năm 2016 theo quy định tại Thông tư này.
4. Công ty thực hiện
mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người quản lý công ty
không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện
chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày
15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.
5. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông
Quân đội tiếp tục áp dụng thí điểm quản lý tiền lương đối với người
quản lý công ty theo quy định của Chính phủ.
6. Người được cơ quan
đại diện chủ sở hữu cử làm đại diện phần vốn góp ở công ty có cổ phần, vốn góp
của nhà nước, không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành công ty
có cổ phần, vốn góp, nếu được công ty có cổ phần, vốn góp trả thù lao, tiền thưởng
thì sau khi nhận các khoản thù lao, tiền thưởng này, người đại diện vốn phải nộp
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung, trên cơ sở đó cơ quan
đại diện chủ sở hữu chi trả cho người đại diện vốn gắn với mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của từng người.
Điều 26. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
công ty thuộc quyền quản lý thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ của công ty tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào
nội dung quản lý tiền lương, tiền thưởng tại Thông tư này để tổ chức quản lý tiền
lương, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội quyết định việc áp dụng quy định tại Thông tư này đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND Tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW
các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm
Minh Huân
|
Biểu
mẫu số 1
Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu……………………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên………
BÁO
CÁO XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH
NĂM … CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Số báo cáo
năm ...
|
Kế hoạch
năm ...
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
I
|
Chỉ tiêu sản
xuất, kinh doanh:
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số vốn chủ sở hữu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
-
|
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Tổng chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Năng suất lao động bình quân (1) kế
hoạch
|
Trđ/năm
|
|
|
|
8
|
Năng suất lao động bình quân thực hiện
|
Trđ/năm
|
|
|
|
II
|
Tiền lương của người quản lý chuyên trách
|
|
|
|
|
1
|
Số người quản lý
chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Hạng công ty được xếp
|
-
|
|
|
|
3
|
Hệ số mức lương bình quân
|
-
|
|
|
|
4
|
Mức lương cơ bản bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
5
|
Hệ số tăng thêm so mức lương cơ bản
(nếu có)
|
-
|
|
|
|
6
|
Quỹ tiền lương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Mức tiền lương bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
III
|
Thù lao của người quản lý không chuyên trách
|
|
|
|
|
1
|
Số người quản lý
không chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ thù lao bình quân so với tiền
lương
|
%
|
|
|
|
3
|
Quỹ thù lao
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Mức thù lao bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
IV
|
Tiền thưởng, thu nhập
|
|
|
|
|
1
|
Quỹ tiền thưởng
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Mức thu nhập bình quân của người quản lý chuyên trách (2)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
3
|
Mức thu nhập bình quân của người quản lý không chuyên trách (3)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
Ghi chú: (1) ghi rõ năng
suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu
trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu
thụ.
(2) Mức thu nhập bình quân của người quản lý chuyên trách, gồm tiền lương, tiền thưởng.
(3) Mức thu nhập bình quân của người quản lý không chuyên trách, gồm thù lao, tiền thưởng.
Người
lập biểu
(Ký
và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
….., ngày ….. tháng ….. năm……
Thủ
trưởng đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|