UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/CT-UB
|
Đà Nẵng, ngày 11 tháng 12 năm 1997
|
CHỈ THỊ
V/V XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ
THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Ngày 12-11-1996 Quốc hội đã thông qua Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và ngày 23-9-1997 Chính phủ có Nghị định số 101/CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật này. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để
xây dựng và hoàn thiên hê thống pháp luật hiện nay của Nhà nước ta nói chung và
ỏ các địa phương nói riêng.
Thời gian qua, việc ban hành và thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật của thành phố đã có những bước chuyển biến tích cực, đáp ứng tương
đối tốt yêu cầu quản lý và điều hành của UBND thành phố sau khi tách ra trở
thành đơn vị hành chính trực thuộc TW. Tuy nhỉên, vẫn còn những mặt tồn tai đã
làm hạn chế nhất định đến việc quản lý điều hành chung trong toàn thành phố
như: Văn bản ban hành không kịp thời với yêu cầu quản lý; có những văn bản ban
hành chưa đảm bảo vê thẩm quỳên; nội dung văn bản có lúc chưa phù hợp với qui
định hiện hành của Nhà nưđc; công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đôc việc thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật chưa được chú ý và kém hiệu quả...
Để thực hiện có hiệu quả các vản bản của Nhà nước vê việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (dưới đây gọi tắt là văn bản QPPL) đồng
thời chấn chỉnh và đưa công tác ban hành văn bản QPPL ở thành phố đi vào nê nếp
ổn định, ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1- Các Sỏ ban ngành, các địa phương trong thành phố cần quán
triệt đầy đủ những nội dung cơ bản của luật ban hành văn
bản QPPL và Nghị định số 101/CP ngày 23-9-1997 của Chính phủ, đặc biệt là các
quy định vê hình thức văn bản QPPL. Nội dung văn bản phải được chứa đựng dưới
một hình thức văn bản phù hợp và đúng với quy định của Nhà nước để văn bản thực
sự phát huy hiệu lực trên thực tế.
a. Văn bản quy phạm pháp luật ở thành phố:
Là những văn bản do HĐND, UBND thành phố ban hành theo thủ
tục, trình tự luật định trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp
dụng nhíèu Tân, đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, có hiệu lực
trong phạm vi thành phố và được Nhà nước bảo đảm thực hiên bằng các biện pháp
thích hợp. Theo các quy định pháp luật hiện hành thì HĐND, UBND được ban hành
các văn bản QPPL dưới các hĩnh thức sau đây:
Nghị quyết của HĐND : nhấm đưa ra các chủ trương, biện pháp
thực hiện văn bản QPPL của các cơ quan Nhà nước cấp trên ở địa phương theo sự
hướng dẫn của Chính phủ và những vấn đê khác thuộc thẩm quỳên của HĐND đã được
luật pháp quy định;
Quyết định của UBND, Chủ tịch UBND : dùng để quy định nhứng
chủ trương, biện pháp cụ thể thực hiện các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của HĐND cấp mình và những vấn đê khác thuộc thẩm quỳên của
UBND đã được luật pháp quy định;
Chỉ thị của UBND, Chủ tịch UBND : dùng để truyền đạt và chỉ
đạo thực hiện các chủ trương chính sách của cấp trèn, Nghị quyết của HĐND và
Quyết định của UBND cấp mình, gỉao nhiệm vụ, nhắc nhở cấp dưới thực hiện nhiêm
vụ được giao.
Ngoài ra UBND còn được ban hành các hình thức văn bản QPPL
như quy định, quy chế dùng để đặt ra các QPPL vê quản lý hành chính
trèn mọi lĩnh vực của đời sống xả hội, quy định vê
qưýên và nghĩa vụ pháp lý cho từng đối tượng trong một lĩnh
vực nhất định. Đây là hình thức văn bản QPPL phụ, không tồn tại độc lập mà phải
được ban hành kèm theo quyết định là hình thức văn bản QPPL chính theo quy định
của Nhà nước.
b. Văn bản cá biệt :
Các văn bản dù mang hình thức quyết định, chỉ thị nhưng
không chứa đựng các quy tắc xử sự chung, chỉ được áp dụng một fân hoặc trong
thời gian ngắn, chỉ đích danh các đối tượng thực hiện thì không phải là văn bản
QPPL. Ví dụ : Quyết định v/v khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, điều động công
tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức, xử phạt vi phạm hành chính, phê
duyệt dự án... hoặc chỉ thị vê những vấn đê cụ thể như phòng chống bão lụt năm
1997, thu hoạch lúa vụ đông xuân.
c. Các văn bản khác :
Các văn bản khác như công văn, thông báo, tờ trình, báo
cáo, chương trĩnh, đê án, công điện, điện mật, giấy mời, biên bản, giấy giới
thiệu, giấy đi đường, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, hợp đồng không phải là văn bản
QPPL.
2- Đối với vàn bản thuộc nội dung quản lý của các ngành :
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định
101/CP và Thông tư 33/BT ngày 10-12-1992 thì các cơ quan chuyên môn của UBND
không ban hành văn bản QPPL. Do vậy, nếu chỉ là văn bản để hướng dẫn thực hiện
các nghiệp vụ cụ thể thuộc chức năng, quỳên hạn được Nhà nước giao cho ngành
thì do người có thẩm quỳên của ngành ban hành và chỉ có hiệu lực thi hành trong
nội bộ ngành. Nếu nội dung văn bản có lièn quan đến việc quy định vê quýên và
nghĩa vụ của công dân, tổ chức, không chỉ quy định thực hiện trong nội bộ ngành
thì phải trình vàn bản để UBND thành phố xem xét ban hành hoặc UBND thành phố
trình HĐND ban hành theo đúng thẩm quỳên, bảo đảm hiệu lực của văn bản.
3- Vê ký hiệu văn bản :
Ngoài việc ghi đây đủ số thứ tự theo năm ban hành và ký
hiệu riêng cho từng loại văn bản, từ nay trở đi, khi trình ký văn bản QPPL, Văn
phòng UBND thành phố và Văn phòng UBND các quận, huyện phải ghi cụ thể cả năm
ban hành vàn bản để tiện việc tra cứu và thực hiện văn bản sau khi văn bản có
hiệu lực thi hành. Ví dụ : SỐ 87/1997/QĐ-UB, số 123/1997/CT-UB.
Việc ghi ký hiệu văn bản theo quy định trên đây chỉ được
thực hỉện đốì với những văn bản QPPL và bắt đầu áp dụng kể từ ngày 1-1-1998. Số
và ký hiệu các văn bản không phải là văn bản QPPL vẫn được thực hiện bình
thường như trước đây (không phải ghi nãm ban hành sau số thứ tự của văn bản).
Việc ghi ký hiệu văn bản theo quy định trẽn đây được thực
hiện cả với các nghị quyết là văn bản QPPL của HĐND quận, huy^n, xã, phường
trên địa bàn thành phố.
4- Thời điểm có hiệu lực của văn bản :
Từ nay không ghi chung chung “văn bản này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành. Những văn bản trước đây trái với ván bản này đêu không có
hiệu lực thi hành” mà phải ghi rõ văn bản có hiệu lực kể từ ngày, tháng, năm
nào. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL phải chậm hơn thời điểm ký văn bản,
ít nhất là mười ngày. Đồng thời phải quy định cụ thể văn bản mới thay thế tất
cả những văn bản của UBND cùng quy định vè một vấn đe đã ban hành trước đó để
bảo đảm hiệu lực pháp lý thống nhất của văn bản và làm cơ sở cho việc xác định
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện văn bản.
5- Dự thảo các văn bản QPPL trình UBND thành phố ban hành
phải bảo đảm đầy đủ thủ tục : Phải được Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các quận,
huyèn (hoặc cấp phó được ủy quỳên) ký trình. Trong tờ trình phải có ý kiến của
Giám đốc Sỏ Tư pháp chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và hình thức văn bản.
Đối
với vấn đê cân có sự tham gia ý kiến của các ngành liên
quan thì trong tờ trình còn phải có ý kiến của các cơ quan đó.
Văn phòng UBND thành phố khi nhận được dự thảo các văn bản
QPPL do các ngành, địa phương gửi đến phải kiểm tra các thủ tục, hình thức và
nội dung dự thảo văn bản QPPL. Trong trường hợp dự thảo văn bản còn có ý kiến
khác nhau thì Văn phòng UBND có trách nhiệm báo cáo cụ thể để UBND xem xét
quyết định hoặc trình HĐND quyết định.
6- Vê trách nhiệm thực hiên văn bản :
Sau khi văn bản đã ban hành và có hiệu lực pháp luật, theo
chức năng nhiêm vụ của minh, các ngành, địa phương phải quán triệt và tổ chức
triển khaỉ cụ thể các nội dung trong vần bản có liên quan đến ngành, địa phương
mình, bảo đảm đúng thời gian quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có gi
vướng mắc làm trở ngại đến tiến độ chung thì phải báo cáo ngay với UBND thành
phố để có chỉ đạo kịp thời. Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện
phải hoàn toàn chịu trách nhiêm vè mọi sự chậm trễ khi thực hiên văn bản mà
không có lý do chính đáng. Chánh Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các văn bản QPPL do HĐND, UBND
thành phố ban hành, kịp thòi báo cáo và đề nghị các biên pháp cụ thể cần thiết
để việc triển khai văn bản đạt hiệu quả.
7- Giao Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với các ngành tổ chức
định kỳ rà soát và hệ thống hóa các văn bản QPPL do HĐND, UBND thành phố ban
hành trong năm và cho in thành tập sách, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành
của các cơ quan và cung cấp thông tin cho mọi công dân trong việc tìm hiểu các
chủ trương chính sách ở địa phương. Chủ tịch UBND các quận, huyện chỉ đạo cơ
quan chức năng thuộc mình quản lý thực hiện thường xuyên công tác rà soát và hệ
thống hóa văn bản QPPL do địa phương ban hành.
Nhận được chỉ thị này, yêu cầu các ngành, địa phương quán
triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Văn phòng UBND thành phố phải thường
xuyên theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND thành phố.