BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT THEO KHUNG NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT
DÙNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng
Việt dùng cho người nước ngoài.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi đánh giá năng lực
tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm
2021.
Điều 3. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học; các
đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD và PTNNL;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY CHẾ
THI
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT THEO KHUNG NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT DÙNG CHO NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2021/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 10 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi đánh giá năng lực tiếng
Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt
là thi đánh giá năng lực tiếng Việt), bao gồm: mục đích, nguyên tắc; hình thức
thi; chứng chỉ; đơn vị tổ chức thi; đối tượng dự thi và đăng ký dự thi, Hội đồng
thi; đề thi; tổ chức thi; chấm thi và phúc khảo; duyệt kết quả thi, quản lý chứng
chỉ, báo cáo và lưu trữ hồ sơ thi; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại
học, có đào tạo ngành Văn học, Sư phạm Ngữ văn, Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam;
các Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), các đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tiếng Việt cho người nước ngoài; các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc
1. Tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt nhằm
đánh giá năng lực tiếng Việt cho người có nhu cầu theo Khung năng lực tiếng Việt
dùng cho người nước ngoài.
2. Việc tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt phải
bảo đảm nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan, minh bạch, phản ánh đúng
năng lực tiếng Việt của người được đánh giá về 04 (bốn) kĩ năng ngôn ngữ: nghe,
nói, đọc, viết.
Điều 3. Hình thức thi
1. Các kĩ năng nghe, đọc, viết được tổ chức theo
hình thức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính (sau đây gọi là máy tính).
2. Kĩ năng nói được tổ chức theo hình thức thi nói
trực tiếp trước giám khảo hoặc thi nói trên máy tính.
3. Đối với từng kỳ thi, đơn vị tổ chức thi thông
báo về hình thức thi trên giấy hay trên máy tính, thi nói trực tiếp trước giám
khảo hay nói trên máy tính để thí sinh biết trước khi đăng ký dự thi.
Điều 4. Chứng chỉ tiếng Việt
1. Chứng chỉ tiếng Việt được cấp cho người dự thi đạt
yêu cầu tương ứng từ bậc 1 đến bậc 6 của Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người
nước ngoài.
2. Bộ GDĐT quy định mẫu chứng chỉ tiếng Việt. Thời
hạn hiệu lực của chứng chỉ tiếng Việt do cơ quan, đơn vị sử dụng chứng chỉ quyết
định.
Chương II
ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THI ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT
Điều 5. Đơn vị tổ chức thi đánh
giá năng lực tiếng Việt
Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt
(sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm: Các cơ sở giáo dục đại học có
đào tạo ngành Văn học, Sư phạm Ngữ văn, Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam; các đơn
vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tiếng
Việt cho người nước ngoài.
Điều 6. Điều kiện đối với đơn vị
được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt
1. Có đội ngũ nhân sự quản lý, biên soạn câu hỏi
thi, đề thi, kĩ thuật viên đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức
thi đánh giá năng lực tiếng Việt; những người này hoặc là viên chức được tuyển
dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc là người
lao động đã được ký hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, trong đó:
a) Có ít nhất 10 người để thực hiện nhiệm vụ biên
soạn câu hỏi thi, đề thi và chấm thi; những người này phải có trình độ tối thiểu
là thạc sĩ thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam hoặc ngành
Văn học hoặc chuyên ngành Ngữ văn/tiếng Việt thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục;
b) Có đội ngũ kĩ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng
các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.
2. Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
sau:
a) Khu vực thi bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an
toàn và phòng chống cháy nổ. Có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức
thi cả 04 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 30 thí sinh trong một lượt
thi;
b) Phòng thi phải bảo đảm: đủ ánh sáng, bàn, ghế,
phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát không kết nối
mạng internet, ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi trong suốt thời gian
thi; có đồng hồ dùng chung để tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài;
có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình;
c) Có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết
bị cầm tay) nhằm kiểm soát và ngăn chặn việc mang tài liệu, đồ dùng trái phép
vào phòng thi;
d) Có dụng cụ bảo quản đồ đạc của thí sinh để bên
ngoài phòng thi;
đ) Phòng làm việc của Hội đồng thi phải có đủ trang
thiết bị và đồ dùng cần thiết để phục vụ công tác trực thi, giao nhận đề thi và
bài thi; có hòm, tủ hoặc két sắt, có khóa chắc chắn để bảo quản đề thi và bài
thi;
e) Có trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin
về Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt của đơn vị, định dạng đề thi,
đề thi minh họa, hình thức thi, danh sách thí sinh đăng ký dự thi; thông báo lịch
thi, địa điểm thi; tra cứu kết quả thi và chứng chỉ;
g) Có khu vực làm đề thi riêng biệt bảo đảm an
ninh, an toàn và bảo mật cho công tác ra đề thi.
3. Có ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực tiếng
Việt (gọi tắt là ngân hàng câu hỏi thi) phục vụ xây dựng đề thi đáp ứng quy định
tại Điều 12 Quy chế này; ngân hàng câu hỏi thi có số lượng
câu hỏi thi để tạo ra tối thiểu 30 đề thi đúng với định dạng đề thi theo quy định,
trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%.
4. Điều kiện bổ sung đối với hình thức thi trên máy
tính:
a) Có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm,
thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị
phụ trợ bảo đảm yêu cầu về kĩ thuật để tổ chức cho ít nhất 30 thí sinh trong một
lượt thi;
b) Có phần mềm tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng
Việt (gọi tắt là phần mềm tổ chức thi) trên máy tính đáp ứng các yêu cầu: Có
giao diện thân thiện, dễ cài đặt, dễ sử dụng; có khả năng nhận dữ liệu đề thi từ
phần mềm ngân hàng câu hỏi thi để sinh đề thi theo quy định; có khả năng ngắt kết
nối với các phần mềm ứng dụng và thiết bị bên ngoài; bảo đảm thuận lợi cho thí
sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng tài khoản thi cá nhân; có
các chức năng chụp ảnh thí sinh và đưa vào dữ liệu thi; có đồng hồ đếm ngược và
tính năng xem trước câu hỏi tiếp theo, thống kê câu hỏi đã trả lời, tự động chấm
điểm bài thi trắc nghiệm; tự động lưu kết quả thi của thí sinh ngay tại thời điểm
có sự cố (như mất điện, mất kết nối với máy chủ,...), hoặc khi hết thời gian
làm bài, hoặc thí sinh bấm nút “Kết thúc”; cho phép giám khảo nhập kết quả thi
kĩ năng nói và viết, in kết quả tổng bài thi của thí sinh;
c) Phần mềm tổ chức thi có thể tích hợp cùng phần mềm
quản lý ngân hàng câu hỏi thi nhưng phải bảo đảm yêu cầu về bảo mật và có quy
trình sử dụng được Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi phê duyệt.
5. Có Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt,
Đề án phải cung cấp đầy đủ các thông tin và minh chứng đáp ứng yêu cầu tổ chức
thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Đơn vị tổ chức thi chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án.
Điều 7. Thông báo việc đủ điều
kiện tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt của đơn vị tổ chức thi
Các đơn vị có nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực
tiếng Việt xây dựng Đề án; báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kiểm
tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi theo yêu cầu quy định tại
Điều 6 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc
đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt cho đơn vị để triển khai
thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG DỰ THI, ĐĂNG
KÝ DỰ THI VÀ HỘI ĐỒNG THI
Điều 8. Đối tượng dự thi và
đăng ký dự thi
1. Đối tượng dự thi: Các cá nhân có nhu cầu được
đánh giá năng lực tiếng Việt và cấp chứng chỉ tiếng Việt:
a) Có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ
phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định;
b) Không trong thời gian bị cấm thi theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 29 Quy chế này.
2. Đăng ký dự thi:
a) Hồ sơ đăng ký dự thi gồm: 02 ảnh cỡ 4x6 (cm) được
chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi, mặt sau của ảnh ghi rõ họ và
tên, ngày sinh; bản sao hộ chiếu còn hiệu lực; phiếu đăng ký dự thi (gồm thông
tin về họ và tên, ngày sinh, quốc tịch, số và ngày cấp hộ chiếu, thời gian, địa
điểm đăng ký dự thi và các thông tin cần thiết khác);
b) Việc đăng ký dự thi thực hiện theo một trong những
cách sau: Cá nhân trực tiếp đến đăng ký tại đơn vị tổ chức thi hoặc đăng ký trực
tuyến qua trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi; cá nhân thông qua tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp hoặc cơ sở giáo dục nơi đang công tác, học tập đăng
ký dự thi với đơn vị tổ chức thi.
Điều 9. Trách nhiệm của thí
sinh
1. Có mặt tại địa điểm thi đúng thời gian quy định
để được hướng dẫn và tham dự kỳ thi. Thí sinh đến muộn sau thời điểm tính giờ
làm bài sẽ không được dự thi.
2. Xuất trình hộ chiếu còn hiệu lực trước khi vào
phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh quy định trong
phòng thi; ký tên vào danh sách thí sinh dự thi từng buổi thi theo từng kĩ
năng.
4. Chỉ được mang vào phòng thi giấy tờ tùy thân,
không được mang các tài liệu, thiết bị, dụng cụ khác vào phòng thi.
5. Trong thời gian làm bài thi, không được trao đổi,
bàn bạc, có hành vi gian lận; phải giữ trật tự; khi muốn có ý kiến hoặc muốn ra
ngoài phòng thi, phải xin phép và chỉ được phát biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng
thi khi giám thị cho phép; khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo hướng
dẫn của giám thị.
6. Sau 2/3 thời gian làm bài thi của mỗi kĩ năng,
thí sinh có thể nộp bài sớm so với quy định (trừ kĩ năng nghe) cùng với đề thi,
giấy nháp và chỉ được rời phòng thi khi giám thị cho phép.
7. Đối với hình thức thi trên giấy:
a) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra số trang của đề
thi, ghi họ, tên và số báo danh vào đề thi. Nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang
hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ, thiếu chữ phải báo ngay cho giám thị;
b) Bài thi chỉ được viết, tô bằng bút do Hội đồng
thi cung cấp; không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng trong bài thi; phần viết
hỏng phải gạch bỏ, không được tẩy, xóa bằng bất kỳ cách nào; phần tô hỏng (bằng
bút chì) trên phiếu trả lời trắc nghiệm phải được tẩy sạch;
c) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí
sinh phải ngừng làm bài ngay để nộp bài thi; ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký
xác nhận vào Phiếu thu bài thi (kể cả trường hợp không làm được bài). Thí sinh
chỉ được rời phòng thi khi giám thị cho phép.
8. Đối với hình thức thi trên máy tính:
a) Trước khi đăng ký dự thi, tìm hiểu kĩ các hướng
dẫn làm bài thi trên máy tính được đăng trên trang thông tin điện tử của đơn vị
tổ chức thi;
b) Nhận máy tính, làm quen với máy tính, nhận phiếu
tài khoản và đăng nhập tài khoản để thực hiện làm bài thi trên máy tính; làm
bài thi theo đúng hướng dẫn đối với từng phần thi hoặc từng kĩ năng thi; nếu
thí sinh gặp sự cố về máy tính hay những bất thường khác trong khi thi cần báo
ngay cho giám thị; không được thoát ra khỏi tài khoản đăng nhập trong suốt quá
trình làm bài thi hoặc khởi động lại máy tính, đường truyền bằng bất cứ hình thức
nào; khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí sinh thực hiện các thao tác
tiếp theo dưới sự hướng dẫn của giám thị; trước khi ra khỏi phòng thi, thí sinh
phải nộp lại phiếu tài khoản, giấy nháp, ký xác nhận vào phiếu tham dự thi,
danh sách kết quả thi (nếu có);
c) Không tiếp xúc với các vị trí đã được niêm phong
ở máy tính. Không sao chép câu hỏi thi, đề thi dưới bất kỳ hình thức nào. Trong
thời gian thi, chỉ được sử dụng phần mềm tổ chức thi đã cài đặt trên máy tính để
làm bài; không được sử dụng bất cứ phần mềm ứng dụng nào khác.
Điều 10. Hội đồng thi
1. Hội đồng thi do Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi
thành lập, gồm các thành viên và các ban của Hội đồng thi:
a) Thành viên của Hội đồng thi gồm: Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo đơn vị tổ chức thi; Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng gồm
giám thị, giám khảo, người làm nhiệm vụ giám sát, kĩ thuật viên, nhân viên y tế,
bảo vệ, phục vụ; các thành viên của Hội đồng thi là người của đơn vị tổ chức
thi hoặc của đơn vị phối hợp (nếu có);
b) Các ban của Hội đồng thi gồm: Ban Thư ký; Ban Đề
thi; Ban In sao đề thi; Ban Coi thi; Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo (để phúc khảo
kết quả thi khi có yêu cầu). Thành viên các ban được chọn trong số các thành
viên của Hội đồng thi.
2. Thành viên Hội đồng thi phải là người có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp và không có người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con đẻ, con
nuôi, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng) là thí sinh tham dự kỳ
thi tại Hội đồng thi.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội đồng
thi và các ban của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi:
a) Chủ tịch Hội đồng thi: Điều hành các công việc của
Hội đồng thi; ký duyệt danh sách thí sinh đăng ký dự thi; tiếp nhận, quản lý đề
thi, đáp án, hướng dẫn chấm; quy định việc làm phách bài thi bảo đảm an toàn, bảo
mật; ký duyệt kết quả thi và danh sách thí sinh dự thi đạt yêu cầu, đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp chứng chỉ; quyết định hình thức kỷ luật đối với các trường hợp
vi phạm quy chế thi;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết
công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền;
c) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân công của
lãnh đạo Hội đồng thi;
d) Người làm nhiệm vụ giám sát làm việc độc lập với
các Ban của Hội đồng thi, giám sát các khâu của kỳ thi và chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Bảo vệ, y tế, phục vụ: bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn trong kỳ thi và nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
2. Ban Đề thi đối với hình thức thi trên giấy:
a) Sử dụng phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi để
tạo các mã đề thi theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;
kiểm tra các mã đề thi, bảo đảm đúng định dạng đề thi theo quy định, thể thức
văn bản, chính tả; khi phát hiện các câu hỏi thi không đáp ứng yêu cầu thì thay
thế bằng câu hỏi thi khác lấy từ ngân hàng câu hỏi thi để bảo đảm đúng định dạng
đề thi; bàn giao đề thi theo đúng quy định;
b) Thành viên Ban Đề thi làm việc trong điều kiện
cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm việc cho đến hết thời gian làm bài thi, chịu
trách nhiệm bảo mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách, nhiệm vụ và quy định
hiện hành.
3. Ban In sao đề thi đối với hình thức thi trên giấy:
a) In sao đủ số lượng đề thi, đáp ứng yêu cầu bảo mật,
an toàn của đề thi theo đúng chức trách, nhiệm vụ và quy định hiện hành;
b) Đóng gói, niêm phong, chuyển giao đề thi cho Chủ
tịch Hội đồng thi;
c) Những người có tiếp xúc với nội dung đề thi phải
được cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm việc cho đến hết thời gian làm bài
thi;
d) Tùy theo thực tế triển khai, Chủ tịch Hội đồng
thi có thể quyết định giao Ban Đề thi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi.
4. Ban Coi thi:
a) Những công việc chung: Bố trí đủ số lượng giám
thị, kĩ thuật viên, bảo vệ, y tế bảo đảm các yêu cầu của tổ chức kỳ thi; phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để tổ chức kỳ thi an toàn, đúng quy chế;
b) Đối với hình thức thi trên giấy: Tiếp nhận, bảo
quản, sử dụng đề thi theo hướng dẫn; thu nhận bài thi, niêm phong bài thi, hồ
sơ thi, lập biên bản bàn giao cho Ban Thư ký theo quy định tại Điều
16 Quy chế này;
c) Đối với hình thức thi trên máy tính: Hướng dẫn,
giám sát thí sinh sử dụng máy tính, làm bài và nộp bài theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
5. Ban Chấm thi:
a) Tiếp nhận toàn bộ bài thi (đối với thi trên giấy),
hồ sơ phục vụ chấm thi do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm
thi;
b) Tổ chức chấm thi theo đúng hướng dẫn, đáp án,
thang điểm;
c) Đảnh giá tổng quát về đề thi, kết quả chấm thi,
chất lượng bài làm của thí sinh; góp ý kiến về đề thi, đáp án, thang điểm; kiến
nghị về những bất thường trong kết quả làm bài của thí sinh (nếu có), đề xuất
Chủ tịch Hội đồng thi xử lý;
d) Nộp bài thi và bảng điểm theo số phách cho Ban
Thư ký để tổng hợp kết quả.
6. Ban Phúc khảo:
a) Tổ chức chấm lại bài thi bảo đảm nguyên tắc hai
giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;
b) Lập các biên bản, danh sách thí sinh với kết quả
điểm phúc khảo và trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.
7. Ban Thư ký:
a) Giúp Hội đồng thi soạn thảo các văn bản, lập các
biểu mẫu, xây dựng cơ sở dữ liệu thí sinh dự thi, ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng thi;
b) Nhận bài thi, hồ sơ thi từ Ban Coi thi; bảo quản,
kiểm kê bài thi; đối chiếu chữ ký niêm phong của giám thị hoặc giám khảo trên
túi bài thi với chữ ký trên phiếu thu bài thi và bài làm của thí sinh;
c) Đánh số phách, cắt phách, niêm phong, bảo quản
phần phách, giao bài thi đã cắt phách cho Ban Chấm thi, hồi phách, lên điểm (đối
với bài thi trên giấy); lập biểu thống kê kết quả thi của thí sinh. Khi lập
danh sách kết quả điểm thi phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị
trí một người đọc và người kia kiểm tra lại; cuối danh sách phải có chữ ký và
ghi rõ họ tên của người đọc và người ghi điểm;
d) Tổng hợp, phân tích kết quả thi; kiến nghị về những
bất thường trong kết quả thi (nếu có), đề xuất Chủ tịch Hội đồng thi xử lý;
đ) Trình Chủ tịch Hội đồng thi kết quả thi.
8. Công tác bảo mật của Hội đồng thi:
a) Trước khi tham gia tổ chức thi, các thành viên Hội
đồng thi phải ký cam kết bảo mật và thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được
giao; không để lộ, lọt đề thi; không mang đề thi, bài làm của thí sinh ra khỏi
khu vực quy định, không sử dụng đề thi, bài làm của thí sinh vào mục đích khác
ngoài các mục đích của kỳ thi;
b) Chủ tịch Hội đồng thi quy định các loại thiết bị,
tài liệu, dữ liệu thi cần niêm phong và thời điểm niêm phong; có danh sách tên
kèm chữ ký mẫu của những người chịu trách nhiệm ký niêm phong. Khi niêm phong/mở
niêm phong phải lập biên bản và có chữ ký của những người tham gia.
Chương IV
ĐỀ THI
Điều 12. Yêu cầu về đề thi
1. Đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm đánh giá được các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài theo quy định của
Bộ GDĐT;
b) Bảo đảm chính xác, khoa học, đúng với định dạng
đề thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người
nước ngoài theo quy định của Bộ GDĐT;
c) Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải được bảo
mật trong quá trình tổ chức thi.
2. Đề thi cho từng kỳ thi được rút ngẫu nhiên từ phần
mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi.
Điều 13. In sao, đóng gói và bảo
quản đề thi đối với hình thức thi trên giấy
1. Việc in sao đề thi phải được thực hiện tại nơi bảo
mật và an toàn, có lực lượng bảo vệ và người làm nhiệm vụ giám sát ở vòng
ngoài.
2. Việc đóng gói đề thi:
a) Đề thi của từng kỳ thi phải được in đầy đủ, rõ
ràng cho từng phòng thi. Đóng gói cho mỗi địa điểm thi ít nhất một túi đề thi dự
phòng đủ các mã đề thi để sử dụng trong trường hợp cần thiết;
b) Việc đóng gói đề thi phải bảo đảm đúng số lượng
đề cho từng địa điểm thi, từng phòng thi, đúng kĩ năng thi ghi trên túi đề thi;
c) Trên mỗi túi đề thi được đóng gói phải ghi chính
xác tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi, kĩ năng thi, thời gian thi và số lượng
đề thi có trong túi đề thi;
d) Túi đề thi phải được làm bằng chất liệu bảo đảm
an toàn, không thể nhìn thấy thông tin bên trong, được dán chặt, không bong mép
và được niêm phong theo quy định;
đ) Sau khi đóng gói đề thi, lập biên bản bàn giao
cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Trưởng Ban Coi thi nếu được Chủ tịch Hội đồng
thi ủy quyền; đồng thời, tiêu hủy ngay các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách,
bẩn đã bị loại ra.
3. Bảo quản và sử dụng đề thi;
a) Đề thi phải được niêm phong theo quy định; phải
được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt, có khóa chắc chắn, được niêm phong và
có người bảo vệ. Chìa khóa hòm, tủ hoặc két sắt do Trưởng Ban Coi thi giữ;
b) Đề thi chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng
ngày, giờ, đúng kĩ năng thi, do Chủ tịch Hội đồng thi quy định thống nhất cho mỗi
kỳ thi;
c) Đề thi phải được chuẩn bị đầy đủ cho tất cả thí
sinh đăng ký dự thi. Ngoài ra, phải có một bộ đề thi gốc lưu tại Hội đồng thi.
4. Các biên bản về đề thi:
a) Ban In sao đề thi có trách nhiệm lập biên bản
bàn giao các túi đề thi đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Trưởng
Ban Coi thi nếu được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền;
b) Ban Coi thi lập biên bản mở niêm phong tủ/hòm/két
sắt chứa túi đề thi và bàn giao túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị
hoặc giám khảo chấm thi nói có sự chứng kiến của người làm nhiệm vụ giám sát;
c) Giám thị yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký
vào biên bản xác nhận túi đề thi còn nguyên niêm phong; mở túi đề thi, kiểm tra
số lượng đề thi; phát đề thi cho từng thí sinh;
d) Ngay sau thời điểm tính giờ làm bài, giám thị lập
biên bản niêm phong số đề thi còn dư tại phòng thi để bàn giao cho Trưởng Ban
Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền;
đ) Sau khi hết thời gian làm bài thi, giám thị thu
hồi tất cả đề thi đã phát cho thí sinh, lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban
Coi thi cùng với bài làm của thí sinh;
e) Trưởng Ban Coi thi niêm phong toàn bộ đề thi đã
sử dụng và đề thi còn dư, lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi;
g) Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi hoàn
thành công việc chấm thi, phúc khảo và lên điểm, Chủ tịch Hội đồng thi, hoặc
người được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền, lập biên bản và thực hiện tiêu hủy
toàn bộ tài liệu đã sử dụng (đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi) có sự giám sát
của người làm nhiệm vụ giám sát;
h) Chủ tịch Hội đồng thi lập biên bản niêm phong bộ
đề thi gốc đã sử dụng của kỳ thi có sự giám sát của người làm nhiệm vụ giám sát
để lưu trữ theo quy định tại Điều 26 Quy chế này.
Điều 14. Xây dựng và sử dụng
ngân hàng câu hỏi thi
1. Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi:
a) Việc xây dựng câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn
chấm thi (đối với kĩ năng nói và kĩ năng viết) bảo đảm các bước: xây dựng ma trận,
cấu trúc đề đúng với định dạng đề thi; soạn thảo, phản biện câu hỏi thi; bảo đảm
mỗi câu hỏi thi có ít nhất hai ý kiến phản biện độc lập; câu hỏi thi sau phản
biện phải được tinh chỉnh, bảo đảm yêu cầu tổ chức thi; duyệt câu hỏi thi. Phải
quy định rõ trách nhiệm của những người tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi
thi;
b) Người tham gia phản biện độc lập câu hỏi thi
không thuộc đơn vị tổ chức thi và phải có trình độ tối thiểu là thạc sĩ ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam hoặc ngành Văn học hoặc chuyên ngành Ngữ
văn/tiếng Việt thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục;
c) Hằng năm, các đơn vị tổ chức thi phải rà soát,
điều chỉnh ngân hàng câu hỏi thi và bổ sung tối thiểu 10% số lượng câu hỏi thi
đối với từng kĩ năng;
d) Đơn vị tổ chức thi có thể phối hợp với các đơn vị
tổ chức thi khác hoặc tổ chức có chức năng khảo thí đã có ngân hàng câu hỏi
thi, đề thi được xây dựng, quản lý đáp ứng các quy định của Quy chế này để tổ
chức thi; bảo đảm phân định rõ nghĩa vụ, quyền hạn của các bên phối hợp, báo
cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng), đồng thời ghi rõ trong Đề án tổ chức
thi đánh giá năng lực tiếng Việt quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy
chế này.
2. Sử dụng ngân hàng câu hỏi thi để xây dựng đề thi
đối với hình thức thi trên giấy: Tại khu vực cách ly, Ban Đề thi sử dụng phần mềm
quản lý ngân hàng câu hỏi thi để tạo ngẫu nhiên các mã đề thi, bảo đảm mỗi thí
sinh trong một phòng thi có một mã đề thi riêng; in, niêm phong và chuyển giao
đề thi cho Chủ tịch Hội đồng thi để giao cho Ban In sao đề thi để tổ chức in
sao theo quy định.
3. Sử dụng ngân hàng câu hỏi thi để xây dựng đề thi
đối với hình thức thi trên máy tính: Trước giờ thi không quá 90 phút, tại
phòng/khu vực lưu giữ máy chủ, Chủ tịch Hội đồng thi sử dụng phần mềm quản lý
ngân hàng câu hỏi thi tạo ngẫu nhiên các mã đề thi để tổ chức thi, bảo đảm mỗi
thí sinh trong một phòng thi có một mã đề thi riêng. Trường hợp phần mềm tổ chức
thi không tích hợp/không liên kết trực tiếp với phần mềm quản lý ngân hàng câu
hỏi thi, Chủ tịch Hội đồng thi mã hóa các mã đề thi, lưu vào thiết bị lưu trữ để
chuyển dữ liệu thi vào máy chủ phần mềm tổ chức thi và thực hiện các bước theo
quy định.
4. Quản lý ngân hàng câu hỏi thi
a) Ngân hàng câu hỏi thi được quản lý bằng phần mềm
và lưu giữ trên máy chủ độc lập; phần mềm phải có chức năng quản lý việc cập nhật,
bổ sung, lựa chọn câu hỏi thi để tạo ngẫu nhiên các đề thi theo định dạng quy định,
bảo đảm các yêu cầu bảo mật, phân quyền trong sử dụng;
b) Đơn vị tổ chức thi phải ban hành quy định về quản
lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi và các thiết bị liên quan, bảo đảm các yêu
cầu bảo mật.
Chương V
TỔ CHỨC THI
Mục 1. THI TRÊN GIẤY
Điều 15. Lập danh sách thí
sinh và bố trí phòng thi
1. Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi; đánh số
báo danh theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh. Số báo danh của mỗi thí sinh
gồm 06 ký tự; trong đó, 02 ký tự đầu là mã kỳ thi, 04 ký tự sau là số thứ tự của
thí sinh trong danh sách. Sau đó sắp xếp thí sinh vào các phòng thi.
2. Bố trí giám thị thực hiện giám sát đối với các
kĩ năng nghe, đọc, viết:
a) Mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; bảo đảm mỗi
người giám sát không quá 20 thí sinh;
b) Người làm nhiệm vụ giám sát phòng thi: Mỗi người
giám sát không quá không quá 03 phòng thi.
3. Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí
sinh. Tại cửa ra vào phòng thi niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự
thi.
4. Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng
thi bảo đảm khoảng cách theo hàng ngang giữa hai thí sinh ít nhất là 1,2 mét.
5. Bố trí tại mỗi phòng thi (không quá 30 thí sinh)
thiết bị phát thanh để sử dụng; đồng thời, bố trí bộ thiết bị phát thanh bằng
20% tổng số thiết bị phát thanh cần thiết để xử lý trường hợp phát sinh.
Điều 16. Quy trình coi thi đối
với kĩ năng nghe, đọc, viết
1. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ban Coi thi, thư ký, kĩ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm
thi để:
a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi: cơ sở vật chất
và các thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức thi;
b) Niêm yết danh sách thí sinh dự thi, nội quy
phòng thi; niêm phong phòng thi.
2. Trước giờ thi:
a) Giám thị kiểm tra, mở niêm phong phòng thi; đánh
số báo danh theo phương án quy định của Trưởng Ban Coi thi; gọi thí sinh vào
phòng thi, kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh, đối chiếu thí sinh
với ảnh chụp tại hồ sơ đăng ký; bảo đảm thí sinh ngồi đúng vị trí theo số báo
danh;
b) Giám thị nhận đề thi, giấy thi, phiếu trả lời trắc
nghiệm, giấy nháp, bút từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi
ủy quyền;
c) Giám thị ký và ghi tên vào các tờ giấy thi, phiếu
trả lời trắc nghiệm, giấy nháp và phát cho thí sinh; phát bút cho thí sinh, hướng
dẫn thí sinh điền các thông tin cần thiết theo quy định vào giấy thi, phiếu trả
lời trắc nghiệm, giấy nháp;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị phát đề thi cho từng
thí sinh;
đ) Chủ tịch Hội đồng thi quy định thời gian bắt đầu
thi đối với kĩ năng nghe.
3. Trong thời gian làm bài thi:
a) Giám thị giám sát chặt chẽ phòng thi; không cho
thí sinh trao đổi, bàn bạc, có hành vi gian lận trong phòng thi; giám thị không
được đọc đề thi, không tự ý trao đổi với thí sinh về nội dung đề thi, không cho
thí sinh sao chép câu hỏi thi, đề thi bằng bất kỳ hình thức nào;
b) Trường hợp cần phải cho thí sinh ra ngoài phòng
thi, giám thị chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và phải báo cho người làm nhiệm vụ
giám sát phòng thi;
c) Trường hợp có thí sinh vi phạm quy chế thi, giám
thị lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban Coi thi để có biện pháp xử lý thích hợp,
kịp thời;
d) Tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công,
người làm nhiệm vụ giám sát phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh, giám thị,
giám khảo chấm thi nói và kĩ thuật viên khi vào phòng thi; đồng thời, giám sát
thí sinh ra ngoài phòng thi (nếu có), không cho phép thí sinh tiếp xúc với người
khác.
4. Hết giờ làm bài thi:
a) Giám thị yêu cầu tất cả thí sinh dừng làm bài
ngay khi có hiệu lệnh, lần lượt thu bài thi của từng thí sinh (kiểm tra số tờ giấy
thi, phiếu trả lời trắc nghiệm của mỗi thí sinh và yêu cầu thí sinh ký xác nhận
vào Phiếu thu bài thi). Chỉ cho thí sinh rời khỏi phòng thi sau khi đã kiểm tra
thu đủ số bài thi và đề thi;
b) Người làm nhiệm vụ giám sát phòng thi có trách
nhiệm: giám sát thí sinh và giám thị, hỗ trợ giữ trật tự phòng thi trong quá
trình thu bài thi; giám sát quá trình giám thị mang bài thi từ phòng thi về nộp
cho lãnh đạo Ban Coi thi.
5. Đóng gói, bàn giao bài thi:
a) Bài thi của thí sinh và Phiếu thu bài thi được
giám thị nộp cho Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền
để niêm phong. Bên ngoài túi bài thi được niêm phong có chữ ký của các giám thị,
giám sát phòng thi và người trực tiếp nhận bài thi;
b) Ngay sau khi thi xong, Ban Coi thi có nhiệm vụ
bàn giao toàn bộ bài thi và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Thư ký.
6. Bàn giao dữ liệu giám sát: Dữ liệu từ các camera
giám sát diễn biến tại các phòng thi được lưu lại toàn bộ, niêm phong và chuyển
cho Ban Thư ký.
Điều 17. Thi kĩ năng nói theo
hình thức nói trực tiếp trước giám khảo chấm thi
1. Chuẩn bị phòng thi:
a) Tại mỗi địa điểm thi phải có ít nhất một phòng
thi riêng và một phòng để thí sinh ngồi chờ trước khi vào phòng thi (gọi tắt là
phòng chờ);
b) Các phòng chờ và các phòng thi nói phải được bố
trí gần nhau, tại một khu tách biệt, bảo đảm không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
khác;
c) Mỗi bàn thi nói có 01 máy ghi âm để sử dụng
chính thức và một số máy ghi âm dự phòng, tổng số máy ghi âm ít nhất bằng 1,2 lần
số bàn thi nói của từng kỳ thi. Các kĩ thuật viên và giám khảo phải kiểm tra việc
vận hành máy ghi âm để bảo đảm máy hoạt động tốt trong suốt quá trình tổ chức
thi.
2. Bố trí giám khảo, người làm nhiệm vụ giám sát:
a) Trong phòng thi, với mỗi bàn thi, bố trí 02 giám
khảo;
b) Ngoài phòng thi bố trí ít nhất 01 người làm nhiệm
vụ giám sát;
c) Mỗi phòng chờ, bố trí 01 giám thị và 01 người
làm nhiệm vụ giám sát.
3. Quy trình thi:
a) Thí sinh được tập trung trong phòng chờ để chuẩn
bị thi;
b) Khi có hiệu lệnh, thí sinh được gọi theo danh
sách số báo danh vào bàn thi. Giám khảo kiểm tra giấy tờ tùy thân của thí sinh;
phát đề thi hoặc cho thí sinh bốc thăm đề thi; phát giấy nháp đã được giám khảo
ký cho thí sinh; thí sinh thực hiện phần thi của mình khi giám khảo thông báo bắt
đầu ghi âm;
c) Trong thời gian thi, người làm nhiệm vụ giám sát
phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh và giám khảo trong phòng thi; giám
sát việc di chuyển của thí sinh từ phòng chờ đến phòng thi và ngược lại, bảo đảm
thí sinh không tiếp xúc với bất kỳ ai khác. Giám thị trong phòng chờ có trách
nhiệm giữ trật tự và điều hành hoạt động của thí sinh;
d) Sau khi nhận đề thi, thí sinh thực hiện phần thi
của mình; thí sinh trực tiếp nói trước giám khảo và được giám khảo ghi âm toàn
bộ;
đ) Sau khi thi xong, giám khảo yêu cầu thí sinh ký
xác nhận vào Phiếu thu bài thi hoặc Phiếu tham dự thi (kể cả trường hợp thí
sinh không nói gì để ghi âm); chấm điểm cho phần thi của thí sinh thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Quy chế này; cho thí sinh
ra khỏi phòng thi và lần lượt tiếp nhận thí sinh tiếp theo vào thi, cho đến hết
danh sách.
4. Đóng gói, niêm phong bài thi, đề thi, dữ liệu
thi:
a) Giám khảo niêm phong thiết bị ghi âm hoặc thiết
bị lưu trữ chứa dữ liệu bài thi của thí sinh để bàn giao cùng Phiếu thu bài thi
hoặc Phiếu tham dự thi và biên bản chấm thi nói cho Trưởng Ban Coi thi hoặc người
được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền. Thiết bị chứa dữ liệu bài thi được niêm phong
có chữ ký của các giám khảo, giám sát phòng thi và người trực tiếp nhận thiết bị;
b) Ngay sau khi thi xong, Ban Coi thi có nhiệm vụ
bàn giao toàn bộ bài thi, dữ liệu từ các camera giám sát và hồ sơ thi đã được
niêm phong cho Ban Thư ký; bàn giao đề thi đã niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng
thi;
c) Ban Thư ký có nhiệm vụ bàn giao toàn bộ bài thi
và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Chấm thi; bàn giao dữ liệu từ các
camera giám sát đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi.
Mục 2. THI TRÊN MÁY TÍNH
Điều 18. Lập danh sách phòng
thi và bố trí phòng thi
Lập danh sách phòng thi và bố trí phòng thi theo
quy định tại Điều 15 Quy chế này, đồng thời đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt.
Mỗi phòng thi có số lượng máy tính dự phòng ít nhất bằng 5% tổng số thí sinh trong
phòng thi. Máy tính trong phòng thi được bố trí với khoảng cách phù hợp sao cho
thí sinh thi trên máy tính này không nhìn thấy nội dung trên màn hình máy tính
của thí sinh khác.
2. Yêu cầu đối với máy tính trong phòng thi:
a) Có cấu hình tương đương với nhau, bảo đảm hoạt động
ổn định; có thiết bị chụp ảnh, tai nghe (headphone) và micro bảo đảm chất lượng;
b) Trong thời gian làm bài thi, chỉ được kết nối với
máy chủ, không kết nối với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào khác trong và ngoài
phòng thi; được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống và được quét virus;
c) Ngoài phần mềm tổ chức thi, các máy tính không
được cài đặt bất kỳ phần mềm ứng dụng hoặc tài liệu nào khác liên quan đến nội
dung thi.
3. Có máy chủ để lưu trữ thông tin về bài thi của
thí sinh.
4. Các máy trạm đặt tại địa điểm thi có kết nối với
máy chủ hoặc máy chủ thử cấp bằng mạng LAN nhưng không được kết nối Internet.
5. Bố trí kĩ thuật viên bảo đảm tối thiểu 01 kĩ thuật
viên/20 thí sinh; kĩ thuật viên phải thường trực bên ngoài phòng thi; khi có sự
cố về kĩ thuật xảy ra giám thị hoặc giám khảo thông báo cho kĩ thuật viên vào
phòng để hỗ trợ về kĩ thuật trong quá trình thi.
Điều 19. Chuẩn bị phòng thi kĩ
năng nói trên máy tính
1. Mỗi thí sinh được bố trí một máy tính riêng biệt
được cài đặt phần mềm tổ chức thi. Khoảng cách giữa các máy tính trong phòng
thi nói được bố trí phù hợp, bảo đảm chất lượng thu âm.
2. Tai nghe và micro ghi âm phải được chuẩn bị và
kiểm tra trước khi thi; phải bảo đảm số lượng tai nghe và micro dự phòng bằng
ít nhất 10% tổng số thí sinh trong phòng thi.
Điều 20. Quy trình coi thi
1. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ban Coi thi, thư ký, kĩ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm
thi để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Quy chế này. Lưu ý kiểm tra việc cài đặt phần mềm của các máy tính, kiểm
tra hệ thống mạng và việc kết nối mạng LAN với hệ thống máy chủ, niêm phong ở
các vị trí “cổng” của máy tính, ngắt hoặc làm mất hiệu lực của các thiết bị kết
nối không dây (wifi, bluetooth...) bảo đảm không thể sử dụng được bất kỳ thiết
bị nào để có thể kết nối từ bên ngoài; kiểm tra hệ thống điện, thiết bị điện;
thử tải điện lưới; tiếp nhận sơ đồ mạng và phòng đặt các thiết bị chuyển mạch
(switch) trung gian (nếu có), vị trí cầu dao điện tổng và cầu dao của tòa nhà/tầng
nhà.
2. Trước giờ thi:
a) Giám thị nhận giấy nháp, phiếu tài khoản của từng
thí sinh từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền; kiểm
tra niêm phong phòng thi; kiểm tra nguồn điện và niêm phong của các máy tính;
khởi động máy tính và chương trình thi; gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra giấy
tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh, đối chiếu thí sinh với ảnh chụp tại hồ sơ
đăng ký; bảo đảm thí sinh ngồi đúng vị trí theo số báo danh; ký tên vào các tờ
giấy nháp và phát cho thí sinh; phổ biến quy chế thi cho thí sinh, hướng dẫn
thí sinh những điểm cần lưu ý trong thời gian thi; yêu cầu thí sinh kiểm tra
máy tính, bàn phím, chuột, tai nghe; micro, thiết bị chụp ảnh;
b) Khi có hiệu lệnh, Chủ tịch Hội đồng thi hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền kích hoạt kỳ thi trên phần mềm tổ chức thi;
giám thị cho thí sinh truy cập vào tài khoản cá nhân; nhận đề thi từ máy chủ và
bắt đầu làm bài thi.
3. Trong thời gian làm bài thi: thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 16 Quy chế này. Nếu quá trình làm bài
thi của thí sinh gặp sự cố kĩ thuật liên quan đến tài khoản, phần mềm hoặc máy
tính, giám thị thông báo cho kĩ thuật viên vào phòng thi để hỗ trợ, xử lý. Trường
hợp không khắc phục được sự cố kĩ thuật làm ảnh hưởng đến quá trình làm bài của
thí sinh thì giám thị báo cáo Trưởng Ban Coi thi để kịp thời xử lý.
4. Hết giờ làm bài thi:
a) Giám thị yêu cầu thí sinh thực hiện các thao tác
để kết thúc bài thi của mình và để thoát ra khỏi tài khoản thi của mình theo hướng
dẫn;
b) Với sự hỗ trợ của kĩ thuật viên, giám thị yêu cầu
từng thí sinh xem lại kết quả nộp bài thi của mình và ký xác nhận vào biên bản
nộp bài thi. Đối với phần thi nói, kĩ thuật viên cùng giám thị và thí sinh kiểm
tra tệp ghi âm đã lưu trên máy chủ;
c) Người làm nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm giám
sát thí sinh, giám thị, kĩ thuật viên trong phòng thi và hỗ trợ giữ trật tự
phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công.
5. Đóng gói, bàn giao bài thi:
a) Giám thị cùng kĩ thuật viên thực hiện việc lưu
bài thi của phòng thi theo quy trình đã được thiết lập tại phần mềm tổ chức
thi;
b) Toàn bộ dữ liệu bài thi được lưu thành 02 bản
vào thiết bị lưu trữ riêng biệt, bảo đảm tiêu chuẩn kĩ thuật, bên ngoài ghi đầy
đủ thông tin của kỳ thi, được niêm phong để bàn giao cho Ban Thư ký;
c) Sau khi đã kiểm tra chắc chắn việc lưu bài thi,
giám thị và kĩ thuật viên xóa vĩnh viễn toàn bộ dữ liệu thi tại từng máy tính của
thí sinh vừa dự thi; tắt nguồn, niêm phong và bảo quản máy chủ.
6. Bàn giao dữ liệu giám sát: Áp dụng theo quy định
tại khoản 6 Điều 16 Quy chế này.
Chương VI
CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO
Điều 21. Chấm thi
1. Yêu cầu chung:
a) Việc chấm thi do Hội đồng thi thực hiện tại một khu
vực an toàn, biệt lập, có camera giám sát được toàn bộ diễn biến trong quá
trình chấm thi; có bảo vệ và người làm nhiệm vụ giám sát;
b) Trước khi chấm thi viết, thi nói (trừ trường hợp
thi nói trực tiếp trước giám khảo), Trưởng Ban Chấm thi tập trung toàn bộ giám
khảo để thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm và chấm chung ít
nhất 10 bài thi để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm
thi;
c) Các thành viên Ban Chấm thi tuân thủ sự phân
công của Trưởng Ban Chấm thi, bảo đảm chấm theo đúng hướng dẫn chấm, đáp án,
thang điểm của kỳ thi. Mỗi bài thi viết, thi nói phải được chấm 2 vòng độc lập
bởi hai giám khảo;
d) Xử lý kết quả chấm thi và làm biên bản chấm thi:
Điểm của từng bài thi được làm tròn đến 0,5 điểm theo thang điểm 10 (từ 0,25 đến
dưới 0,75 làm tròn thành 0,5; từ 0,75 đến dưới 1,25 làm tròn thành 1,0); trường
hợp chênh nhau dưới 1,0 điểm thì hai giám khảo thống nhất lấy điểm trung bình cộng
của 02 giám khảo làm điểm bài thi; trường hợp điểm của hai giám khảo chênh nhau
1,0 điểm trở lên thi hai giám khảo phải chấm lại, nếu chấm lại vẫn không thống
nhất thì báo cáo Trưởng Ban Chấm thi xem xét, quyết định;
đ) Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký
phải có chữ ký của hai giám khảo và Trưởng Ban Chấm thi; Ban Thư ký thực hiện
ghép phách, lên điểm theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Quy chế
này.
2. Đối với bài thi được làm trên giấy:
Trường hợp các kĩ năng thi làm bài theo hình thức
trắc nghiệm trả lời trực tiếp trên giấy thi thì được chấm bởi giám khảo, quy
trình chấm thi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp các kĩ
năng thi làm bài theo hình thức trắc nghiệm trả lời trên phiếu trả lời trắc
nghiệm phải được chấm hoàn toàn bằng máy với phần mềm chuyên dụng:
a) Tại khu vực chấm thi có 01 Tổ xử lý bài thi trắc
nghiệm do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập và chịu sự điều hành trực tiếp của
Trưởng Ban Chấm thi;
b) Thành phần Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng
là lãnh đạo Ban Chấm thi; các thành viên là kĩ thuật viên; người làm nhiệm vụ
giám sát thuộc bộ phận giám sát do Chủ tịch Hội đồng thi phân công;
c) Toàn bộ quá trình chấm thi phải được giám sát trực
tiếp và liên tục. Các thành viên tham gia Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm không được
mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào
phiếu trả lời trắc nghiệm của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất
thường đều phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng Tổ xử lý bài thi
trắc nghiệm để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Tất cả phiếu trả lời trắc
nghiệm sau khi đã chấm và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ an toàn;
d) Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải lưu
các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm vào đĩa CD, niêm phong và bàn
giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ.
3. Đối với bài được làm trên máy tính:
a) Trưởng Ban Chấm thi cùng kĩ thuật viên mã hóa,
đánh phách bài thi của từng thí sinh theo quy trình của phần mềm tổ chức thi;
các bài thi theo hình thức trắc nghiệm được chấm tự động bằng phần mềm; các bài
thi theo hình thức khác được giám khảo chấm;
b) Giám khảo chấm bài thi, cho điểm theo số phách.
Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của hai giám khảo
và Trưởng Ban Chấm thi;
c) Trưởng Ban Chấm thi, Ban Thư ký cùng kĩ thuật
viên có nhiệm vụ ghép phách và hồi phách trên máy tính theo quy trình của phần
mềm tổ chức thi.
4. Đối với chấm thi nói trực tiếp trước giám khảo:
a) Mỗi giám khảo ghi điểm chấm cho từng thí sinh
ngay sau khi thí sinh kết thúc phần thi nói. Khi thí sinh cuối cùng đã thi
xong, các giám khảo thảo luận và thống nhất điểm thi nói của từng thí sinh;
b) Điểm thi nói của thí sinh phải được ghi vào biên
bản chấm thi nói và có đầy đủ chữ ký, họ tên của các giám khảo.
5. Tổng hợp kết quả thi: Sau khi có điểm thi của cả
4 kĩ năng, Trưởng Ban Chấm thi bàn giao cho Ban Thư ký tổng hợp kết quả báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi công bố kết quả thi.
Điều 22. Phúc khảo
1. Ban Phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm Trưởng ban, Thư ký và giám khảo. Những người đã tham gia chấm thi không được
tham gia Ban Phúc khảo của cùng kỳ thi; quy trình chấm phúc khảo được thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Quy chế này, riêng phần thi kĩ
năng nói trực tiếp trước giám khảo được chấm qua đĩa CD đã thu âm phần thi của
thí sinh.
2. Quy trình phúc khảo:
a) Thí sinh có nhu cầu phúc khảo phải gửi đơn đề
nghị phúc khảo bài thi tới đơn vị tổ chức thi trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày công bố kết quả thi;
b) Ban Thư ký lập danh sách thí sinh đề nghị phúc
khảo, trong đó ghi rõ điểm bài thi từng kĩ năng đề nghị phúc khảo, sau đó chuyển
đến Ban Phúc khảo;
c) Mỗi kỳ thi, việc phúc khảo bài thi chỉ thực hiện
một lần và được thực hiện tại khu vực an toàn, biệt lập, có camera giám sát được
toàn bộ diễn biến trong quá trình thực hiện;
d) Bài thi từng kĩ năng có điểm phúc khảo lệch so với
điểm chấm lần đầu (đã công bố) từ 0,5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) thì được
điều chỉnh điểm; trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm lần đầu từ 1,0
điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các giám khảo lần đầu với
giám khảo chấm phúc khảo, có ghi biên bản. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử
lý theo quy định;
đ) Kết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 15
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo.
Chương VII
DUYỆT KẾT QUẢ THI, QUẢN LÝ
CẤP PHÁT CHỨNG CHỈ, BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 23. Duyệt kết quả thi
1. Sau khi có kết quả phúc khảo trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, Hội đồng thi tổng hợp kết quả thi, xếp bậc năng lực tiếng
Việt đạt được của thí sinh theo quy định về quy đổi điểm sang các bậc năng lực
tiếng Việt do Bộ GDĐT ban hành, trình Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi duyệt kết
quả thi; hồ sơ duyệt kết quả thi gồm:
a) Danh sách kết quả thi cụ thể theo từng kĩ năng của
tất cả thí sinh, trong đó có ghi bậc năng lực tiếng Việt đạt được của những thí
sinh đã dự thi đầy đủ 4 kĩ năng trong kỳ thi;
b) Tờ trình đề nghị duyệt kết quả thi, trong đó có
các số liệu chung về kỳ thi.
2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi duyệt kết quả thi
trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận tờ trình đề nghị duyệt kết
quả thi.
3. Ngay sau khi kết quả thi được duyệt, đơn vị tổ
chức thi công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
Điều 24. Quản lý chứng chỉ
1. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi được quy định tại Điều 4 Quy chế này cấp chứng chỉ cho thí sinh đủ điều kiện;
trong đó, ghi rõ bậc năng lực tiếng Việt đạt được của thí sinh.
2. Việc quản lý và cấp phát, thu hồi chứng chỉ thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT.
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Đơn vị tổ chức thi phải gửi báo cáo công tác tổ
chức kỳ thi về Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) trước mỗi kỳ thi; thực hiện
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi công
bố kết quả cuối cùng của kỳ thi, đơn vị tổ chức thi gửi dữ liệu kết quả thi
theo từng kĩ năng, kết quả chung, chứng chỉ đạt được của các thí sinh về hệ thống
chung, theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, đơn vị tổ chức
thi báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) tình hình và kết quả thực hiện
về các nội dung:
a) Đặc điểm, tình hình của đơn vị tổ chức thi, đơn
vị phối hợp (nếu có);
b) Danh sách các địa điểm thi;
c) Số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi đánh giá
năng lực của năm trước;
d) Kế hoạch tổ chức thi đánh giá năng lực của năm
báo cáo;
đ) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Điều 26. Lưu trữ hồ sơ tại đơn
vị tổ chức thi
1. Lưu trữ vĩnh viễn: Danh sách thí sinh dự thi, bảng
điểm chi tiết, danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ.
2. Lưu trữ ít nhất 02 năm: Bộ đề thi gốc, bài thi,
dữ liệu từ các camera giám sát phòng thi, các biên bản xử lý trong khi thi.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra
1. Bộ GDĐT chỉ đạo, thực hiện thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các đơn vị tổ chức thi theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm thường xuyên tự
kiểm tra, rà soát các điều kiện tổ chức thi và giám sát bộ phận chuyên trách được
giao tổ chức thi của đơn vị để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Quy chế này.
Điều 28. Xử lý đơn vị tổ chức
thi, người tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy chế thi
1. Đơn vị tổ chức thi vi phạm Quy chế này:
a) Tùy theo mức độ vi phạm, Bộ GDĐT quyết định đình
chỉ việc tổ chức thi trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc chấm dứt việc
tổ chức thi;
b) Bộ GDĐT công khai các đơn vị tổ chức thi vi phạm
quy chế thi và quyết định đình chỉ hoặc chấm dứt việc tổ chức thi của đơn vị đó
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
c) Sau thời hạn đình chỉ tổ chức thi, căn cứ kết quả
kiểm tra, xác nhận việc vi phạm đã được khắc phục, Bộ GDĐT có thông báo để đơn
vị được tiếp tục tổ chức thi;
d) Các đơn vị bị chấm dứt việc tổ chức thi, khi có
nhu cầu tổ chức thi phải xây dựng Đề án và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất
lượng) theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Người tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan
khác có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ
thi), sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 29. Xử lý thí sinh vi phạm
quy chế thi
1. Thí sinh vi phạm quy chế thi đều phải lập biên bản,
xử lý và thông báo cho thí sinh.
2. Các hình thức xử lý:
a) Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một
lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức khiển trách do
giám thị quyết định tại biên bản được lập;
b) Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong
các lỗi sau: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong buổi thi đó vẫn tiếp tục vi
phạm quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí
sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị quyết định tại biên bản được lập, kèm
tang vật (nếu có);
c) Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau: Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong buổi thi đó vẫn tiếp tục
vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang tài liệu, vật dụng
trái phép vào phòng thi; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ
ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung
không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa người tổ chức thi hoặc
thí sinh khác. Giám thị lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng
Ban Coi thi. Trưởng Ban Coi thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hình
thức đình chỉ thi. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp
cho giám thị và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được ra khỏi
khu vực thi sau hai phần ba (2/3) thời gian làm bài của buổi thi;
d) Trừ điểm bài thi: Thí sinh bị khiển trách trong
khi thi kĩ năng nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của kĩ năng đó; thí sinh
bị cảnh cáo trong khi thi kĩ năng nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của kĩ
năng đó; những bài thi do thí sinh cố tình đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm
sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài;
đ) Cho điểm 0 (không) đối với một trong các trường
hợp sau: Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; bài
thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài thi viết trên giấy
nháp, giấy không đúng quy định;
e) Hủy bỏ kết quả thi đối với những thí sinh: Bị
đình chỉ thi; viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài
thi; để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức;
sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp;
g) Cấm tham dự kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Việt
trên toàn quốc trong 02 năm tiếp theo đối với những người vi phạm một trong các
lỗi sau: Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình
thức; có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung người tổ chức thi hoặc
thí sinh khác.
3. Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
4. Dữ liệu từ camera giám sát là một trong các căn
cứ chính thức để xem xét, xử lý các vi phạm Quy chế thi.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Cục Quản lý chất lượng
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc
Bộ GDĐT hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi
đánh giá năng lực tiếng Việt của các đơn vị đăng ký thi, cấp chứng chỉ tiếng Việt
theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài theo quy định của Quy
chế này; công khai danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ
tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ GDĐT; kiểm tra việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ tiếng
Việt của các đơn vị tổ chức thi.
2. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ để các đơn vị
tổ chức thi thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 31. Đơn vị tổ chức thi
1. Bảo đảm và duy trì các điều kiện tổ chức thi
đánh giá năng lực tiếng Việt theo quy định tại Chương II Quy chế
này.
2. Tổ chức thi, đánh giá và cấp chứng chỉ tiếng Việt
theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài theo đúng quy định của
Quy chế này; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị các thông tin về
kỳ thi theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
3. Thực hiện việc thu, chi đối với hoạt động đánh giá
năng lực tiếng Việt theo đúng quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 25 Quy chế này./.