UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1730/2006/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 21
tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành.
Các quy định trước đây trái với quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ, Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (t/h);
- Các Phó VP.UBND tỉnh
- Các CV VPUB, TTLT, TTTH
- Lưu: TH3, VP/UB
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1730/2006/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp
trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng
Ninh.
2. Phiên họp của Uỷ ban nhân dân các cấp; hội nghị
quốc tế, hội thảo, toạ đàm khoa học không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
2. Cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh; cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp huyện); các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Họp là một hình thứ của hoạt động quản lý nhà nước,
một cách thức giải quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc
giải quyết các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo quy
định của pháp luật.
2. Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng
các cơ quan đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông
tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
3. Họp làm việc là cuộc họp của cấp trên với thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để giải quyết những công việc có tính chất quan
trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp tại chỗ về
tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.
4. Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi, thảo luận
những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện
các dự án, đề án.
5. Họp giao ban là cuộc họp của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị hành chính nhà nước để nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công
tác; trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ đạo giải quyết các công việc thường
xuyên.
6. Họp tập huấn, triển khai (Hội nghị tập huấn, triển
khai) là cuộc họp để quán triệt, thống nhất nhận thức và hành động về nội dung
và tinh thần các chủ trương, chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về
quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.
7. Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết) hàng năm là cuộc
họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
hàng năm và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước.
8. Họp sơ kết hoặc tổng kết (Hội nghị sơ kết hoặc tổng
kết) chuyên đề là cuộc họp để đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
một chủ trương, chính sách quan trọng.
9. Người chủ trì cuộc họp là người có thẩm quyền điều
hành cuộc họp, đưa ra ý kiến kết luận cuộc họp.
10. Người tham dự cuộc họp là người được triệu tập,
người được mời họp hoặc người đại diện cho cơ quan, đơn vị được mời họp hoặc
người được uỷ quyền đi dự cuộc họp.
11. Cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là cuộc họp
do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải
quyết những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu
Mục tiêu của Quy định này là nhằm giảm bớt số lượng,
nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước ở các cấp, các ngành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức
các cuộc họp, góp phần tích cực tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự
chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu
của cải cách hành chính.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức cuộc
họp.
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền và
phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên không can thiệp và giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đẩy công việc thuộc thẩm
quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết để phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để
thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành
phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong
phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước.
4. Theo chương trình kế hoạch; thực hiện cải tiến,
đơn giản hoá quy định thủ tục tiến hành, được bố trí hợp lý; bảo đảm chất lượng,
hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô trương.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc
cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp một cách hợp
lý.
6. Phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn
đề, công việc cần giải quyết; phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và
hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều
hành để giảm bớt và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở
các cấp, các ngành có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu, triển khai ứng dụng
khoa học và công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin, vào việc đổi mới công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để giảm bớt các cuộc họp; để không ngừng cải
tiến nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
Điều 7. Các trường hợp không tổ
chức cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Đối với những văn bản quy định những chủ trương,
chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển
kinh tế xã hội, khi cần thiết thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể cho phép tổ chức
cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong
triển khai thực hiện.
2. Việc sơ kết kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết
quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác hàng năm của các
sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp.
3. Giải quyết những công việc thường xuyên trong
tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được uỷ quyền hoặc phân
công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới
giải quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề án, dự án (trừ trường
hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị mà Uỷ ban nhân dân tỉnh
xét thấy cần thiết).
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới lên để trực tiếp
phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc nghe báo cáo tình hình
thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương, cơ sở trực tiếp kiểm
tra, giám sát theo quy định.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao lưu học tập kinh
nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.
8. Giải quyết những nội dung công việc mang tính chất
chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho việc
tổ chức các cuộc họp (trừ trường hợp những cuộc họp lớn, quan trọng và phải được
cấp có thẩm quyền đồng ý).
9. Những việc đã được pháp luật quy định giải quyết
bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Điều 8. Họp của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong cơ quan hành chính nhà nước
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp trong cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước tổ chức các
cuộc họp theo Điều lệ của tổ chức mình và được bố trí hợp lý phù hợp với tính
chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Phối hợp giữa cơ quan
hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức khác của hệ thống chính trị trong
việc tổ chức các cuộc họp
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ở các
cấp phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan khác trong bộ máy nhà nước,
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan lãnh đạo của các tổ chức chính trị
- xã hội cùng cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chứ các cuộc họp
có liên quan một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 10. Xây dựng kế hoạch tổ
chức các cuộc họp
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết công việc, thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước chỉ đạo xây dựng và quyết định kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn,
quan trọng trong năm và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan, đơn vị chuẩn
bị nội dung, địa điểm và các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp
đó.
Kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong năm và hàng
tháng phải được thông báo trước cho các đối tượng được triệu tập hoặc mời tham
dự.
2. Các cuộc họp bất thường chỉ được tổ chức để giải
quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
Điều 11. Chuẩn bị nội dung các
cuộc họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan, đơn vị
được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời gian theo quy
chế làm việc.
2. Những vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và
những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được
chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì
ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội dung. Trong một số trường
hợp cụ thể, để tăng chất lượng cuộc họp, người chủ trì có thể chỉ đạo cơ quan,
đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung cuộc họp gửi tài liệu cho các đại biểu
dự họp nghiên cứu trước.
Điều 12. Giấy mời họp
1. Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau
đây:
a) Người triệu tập và chủ trì;
b) Thành phần tham dự;
c) Người được triệu tập; người được mời tham dự;
d) Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp;
đ) Những yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc
được mời tham dự.
2. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất
là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi
ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Đối với đơn vị phải chuẩn bị tài liệu, giấy mời họp
phải ghi rõ phân công nhiệm vụ.
Điều 13. Thành phần và số lượng
người tham dự cuộc họp
1. Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu
của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần,
số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử
người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ
đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3. Người được triệu tập hoặc được mời là thủ trưỏng
cơ quan, đơn vị thì phải tham dự, trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp,
thì có thể uỷ quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của
cuộc họp đi họp thay.
Điều 14. Thời gian tiến hành
cuộc họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại
cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;
b) Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 1 ngày,
trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời
gian hơn, những cũng không quá 2 ngày;
c) Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày
tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1
đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và
nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 15. Những yêu cầu về tiến
hành cuộc họp
1. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải quyết nhiều nội
dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành phù hợp với tính chất, yêu
cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tiết kiệm thời gian, bảo đảm
chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
2. Người chủ trì hoặc người được phân công chỉ
trình bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung cốt lõi của đề án, dự án, vấn đề
được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác nhau, không đọc
toàn văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không trình bày toàn bộ nội dung chi
tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp.
3. Việc phát biểu, trao đổi ý kiến cuộc họp phải tập
trung chủ yếu vào những vấn đề đang còn những ý kiến khác nhau để đề xuất những
biện pháp xử lý.
4. Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp phải
rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất, nội dung và yêu cầu của cuộc
họp.
Điều 16. Trách nhiệm của người
chủ trì cuộc họp
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương
trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp
2. Xác định thời gian tối đa cho mỗi người tham dự
cuộc họp được trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý.
3. Điều khiển cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu
đặt ra.
4. Có ý kiến kết luận cuộc họp, trước khi kết thúc
cuộc họp.
5. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của người
tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận
được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp
3. Phải đi dự họp đúng thành phần, đến họp đúng giờ
và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột
xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự có thể rời cuộc họp
trước khi cuộc họp kết thúc
4. Trong khi dự họp, không được làm việc riêng hoặc
xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp; không gọi hoặc nghe
điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc
họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà
người chủ trì cuộc họp cho phép
6. Trong trường hợp được cử đi họp thay, thì phải
báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Điều 18. Biên bản cuộc họp và
thông báo kết quả cuộc họp
1. Nội dung diễn biến của cuộc họp phải được ghi
thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết, thì tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.
Biên bản cuộc họp phải gồm những nội dung chính sau
đây:
a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự
có mặt tại cuộc họp;
b) Những vấn đề được trình bày và thảo luận tại cuộc
họp;
c) Ý kiến phát biểu của những người tham dự cuộc họp;
d) Kết luận của chủ toạ cuộc họp và các quyết định
được đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc
cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo bằng văn bản
kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực
hiện.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp bao gồm những nội
dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp về
các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp;
b) Quyết định của người có thẩm quyền được đưa ra tại
cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
3. Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không thay thế
cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt của thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết
các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Điều 19. Trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc
họp
Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện có ý kiến
kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải được giao cho một cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm
Chương III
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 20. Các loại cuộc họp của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Họp giao ban của Chủ tịch nhân dân với các Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
2. Họp tham mưu, tư vấn.
3. Họp làm việc.
4. Họp (hội nghị) tập huấn, triển khai.
5. Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Điều 21. Việc tổ chức cuộc họp
để giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể
đề nghị tổ chức cuộc họp làm việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt
quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp uỷ
quyền chủ trì cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này; báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân kết quả cuộc họp.
Điều 22. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng năm,
hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và nội dung cuộc họp
làm việc nói tại khoản 1 Điều 21 của Quy định này.
3. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định.
4. Gửi giấy mời họp đến các cơ quan và cá nhân đúng
thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cùng cấp được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các
tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp ít nhất 3
ngày làm việc (trừ các cuộc họp đột xuất)
6. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn đề, công việc
thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
7. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận chỉ đạo của
người chủ trì cuộc họp.
10. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến
kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp
Điều 23. Không chỉ đạo việc tổ
chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh không chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm
vi và trách nhiệm quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện không chỉ đạo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị tập huấn, triển
khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
Điều 24. Không tổ chức cuộc họp
giao ban thường kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp dưới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không tổ chức cuộc
họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện không tổ chức
cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Việc tổ chức họp sơ kết,
tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
không triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành ở địa phương để sơ kết, tổng kết
thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết
thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng ý
trước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian, địa
điểm tổ chức cuộc họp.
2. Việc tổ chức cuộc họp tổng kết công tác hàng năm
của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có mời lãnh đạo cơ quan
chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp
và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tham dự, thì phải xin phép và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 26. Việc tổ chức cuộc họp
tập huấn, triển khai do thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân triệu
tập
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham
dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 27. Xây dựng chương trình
công tác khoa học, hợp lý để giảm bớt việc tổ chức các cuộc họp
1. Trên cơ sở chức năng, thẩm quyền theo quy định,
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng của cơ quan
mình bảo đảm khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý, điều hành và khả
năng, năng lực trình độ thực tế của bộ máy giúp việc.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
quản lý, thực hiện chương trình công tác. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết
thì mới điều chỉnh chương trình công tác.
Điều 28. Yêu cầu đối với việc
tổ chức cuộc họp của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có quan hệ trực tiếp
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
1. Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có quan
hệ trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân, tổ chức không được vì
tổ chức các cuộc họp của cơ quan, đơn vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền
hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ tiếp công dân, trực tiếp xử lý
khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp luật để chủ trì hoặc tham dự các
cuộc họp.
Điều 29. Cấm kết hợp tổ chức
cuộc họp với việc tham quan, nghỉ mát
1. Nghiêm cấm việc kết hợp tổ chức cuộc họp với
tham quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức vui chơi, giải trí cho
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
đứng ra tổ chức triệu tập cuộc họp phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc nói tại
khoản 1 Điều này
Điều 30. Thực hiện chế độ kiểm
tra thường xuyên, giải quyết công việc tại chỗ của thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước đối với cấp dưới để giảm bớt các cuộc họp xử lý các vụ việc phát
sinh.
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên không được sử dụng hình thức cuộc họp để nghe báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc kiểm tra trực tiếp đối với các
cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp,
các ngành phải dành thời gian thích đáng và có chương trình kế hoạch cụ thể để
thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ quan, đơn vị cấp dưới
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, các văn bản của cấp trên, trực
tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những công việc phát sinh có liên quan theo thẩm quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Trách nhiệm quản lý
chế độ họp trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức cuộc họp
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện quy định
này.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Ban hành quy định cụ thể, thực hiện và chỉ đạo
thực hiện các quy định về tổ chức các cuộc họp trong hoạt động của ngành, đơn vị
mình;
b) Thi hành các biện pháp cải cách tổ chức bộ máy,
đổi mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt, cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu
quả các cuộc họp.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực
thi hành của Quyết định ban hành.
2. Các quy định trước đây về họp trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh trái với Quy định này đều bãi bỏ.