UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
798/2005/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 15
tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/ 11/ 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý
nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 396/TTr-TP ngày 19/7/2005 về việc đề nghị xin phê duyệt đề án tổ chức
bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản
"Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
Tư pháp tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đon vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau mười
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 168/QĐ-UB ngày 11/9/1996
của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành bản Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Vị
trí và chức năng:
Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án
dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định
tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo ủy quyền của UBND tỉnh.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh Lào Cai, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai có tư cách
pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Trụ sở đặt tại thành phố Lào Cai –
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
2. Về công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh;
b. Trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
c. Tham gia soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của UBND chủ trì soạn
thảo theo sự phân công của UBND tỉnh;
d. Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND và UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
đ. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh;
e. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp;
3. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a. Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn
bản do UBND tỉnh ban hành;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND các huyện, thành phố; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật;
c. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a. Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện
kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
c. Biên soạn, phát hành các tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ồ địa phương theo sự phân công của
UBND tỉnh;
d. Thống kê và tổ chức các hoạt động
xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn và ở các cơ
quan đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
e. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa
- Thông tin giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn,
làng, bản, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa
phương;
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của địa phương;
6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa
giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt
động công chứng của phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về chứng thực của UBND các huyện, thành phố
và UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh;
8. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về cồng tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành
án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch,
con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b. Chịu trách nhiệm giải quyết các
công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
c. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu
trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của
pháp luật;
10. Về quản lý luật sư và hoạt động
tư vấn pháp luật:
a. Trình UBND tỉnh quyết định cho
phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;
b. Cấp, thu hồi giấy phép đăng ký
hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng Luật
sư, Chi nhánh Công ty Luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam;
d. Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ. Theo dõi việc thuê luật sư nước
ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt
Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động
hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
Việt Nam;
e. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
g. Giúp UBND cấp tỉnh kiểm tra hoạt
động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền;
11. Giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà
nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
12. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về công tác giám định Tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong
phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
13. Xây dựng, trình UBND tỉnh
chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực Tư pháp và tổ chức thực hiện
chương trình đó;
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật về lĩnh vực Tư pháp thuộc phạm vi quản lý cua sở; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân
công của UBND tỉnh;
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực Tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự
phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý Nhà nước về Tư pháp;
17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
18. Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
19. Quản lý tài chính, tài sản của
sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao;
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tư pháp.
1. Tổ chức bộ máy:
a. Lãnh đạo sở Tư pháp Gồm:
- Giám đốc;
- Phó Giám đốc (không quá 03 Phó
Giám đốc).
Giám đốc là người đứng đầu sở, chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
sở; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công.
b. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra;
- Phòng Văn bản pháp quy;
- Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp và Bổ
trợ tư pháp.
c. Các đơn vị trực thuộc sở:
- Phòng Công chứng số 1.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm xây
dựng Quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và các chức vụ lãnh đạo các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, thực hiện theo đúng phân cấp về công
tác tổ chức, cán bộ của tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Biên chế:
Biên chế của Sở Tư pháp được Chủ tịch
UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và
Giám đốc Sở Nội vụ. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Sở theo đúng chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định và phải đảm bảo
tinh gọn, hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức. Việc quản
lý cán bộ, công chức theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và
pháp lệnh cán bộ, công chức.